Danh mục

Chế độ Dinh dưỡng trong bệnh tay chân miệng

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 129.76 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bệnh tay chân miệng do siêu vi trùng đường ruột thuộc nhóm Coxasackieviruses và Enterovirus 71 gây ra. Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, gặp nhiều nhất là ở trẻ dưới 3 tuổi. Bệnh xảy ra quanh năm, tăng cao từ tháng 2 - 4 và từ tháng 9 - 12 trong năm. Bệnh lây nhanh từ trẻ này sang trẻ khác từ các chất tiết mũi, miệng, phân, nước bọt lúc trẻ bệnh ho, hắt hơi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chế độ Dinh dưỡng trong bệnh tay chân miệng Dinh dưỡng trong bệnh tay chân miệng Bệnh tay chân miệng do siêu vi trùng đường ruột thuộc nhóm Coxasackieviruses và Enterovirus 71 gây ra. Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, gặp nhiều nhất là ở trẻdưới 3 tuổi. Bệnh xảy ra quanh năm, tăng cao từtháng 2 - 4 và từ tháng 9 - 12 trong năm. Bệnh lâynhanh từ trẻ này sang trẻ khác từ các chất tiếtmũi, miệng, phân, nước bọt lúc trẻ bệnh ho, hắthơi.Biểu hiện của bệnhThời gian ủ bệnh: từ 3 - 6 ngày.Sốt: có thể sốt nhẹ thoáng qua, cũng có thể sốt cao39- 400C.Đau họng, chảy nước bọt liên tục.Biếng ăn hoặc bỏ ăn.Khó ngủ, quấy khóc, run chi, giật mình nhiều mộtcách bất thường.Sang thương da, niêm chủ yếu nằm ở miệng, lòngbàn tay, lòng bàn chân, gối, mông.Sang thương ở miệng đa số là những vết loét đỏ (docác bóng nước vỡ ra), đường kính 2-3mm ở vòmhọng, niêm mạc má, nướu răng, lưỡi.Sang thương ở da: thường là bóng nước, có đườngkính 2 - 10mm, hình bầu dục, hoặc hơi tròn, nổi cộmhay ẩn dưới da trên nền hồng ban, không đau, khibóng nước khô để lại vết thâm da.Chú ý: có một số trường hợp không điển hình chỉ cóloét miệng, sang thương da rất ít, hoặc không rõ ràngdạng bóng nước, mà chỉ là dạng chấm hoặc hồngban.Các triệu chứng khi có biến chứngTriệu chứng thần kinh: rung giật cơ, bứt rứt, lừ đừ,chới với, yếu chi, co giật, hôn mê.Triệu chứng của đường hô hấp và tim mạch: thườngxuất hiện khi bệnh trở nặng: mạch nhanh, da nổibông, tay chân lạnh, thở nhanh hơn bình thường, sùibọt hồng ở miệng.Các xét nghiệm cần làm: chỉ làm các xét nghiệm theochỉ định của BS: công thức máu, đường máu, khímáu,X-quang phổi...Phân độ nặng của bệnh:Độ 1: chỉ có loét miệng và hoặc sang thương ở da.Độ 2: rung giật cơ, bức rức, chới với.Độ 3: yếu liệt chi, liệt các dây thần kinh sọ, co giật,hôn mê.Độ 4: suy hô hấp, phù phổi, tăng huyết áp, trụy mạch.Phân biệt với các bệnh khác:Dị ứng da: sang thương hồng ban đa dạng nhiều hơnbóng nước.Viêm da mủ: sang thương đau, đỏ, có mủ, không cósang thương trong niêm mạc miệng.Thủy đậu: sang thương có nhiều lứa tuổi và rải ráctoàn thân, không tập trung đặc biệt ở một vùng nào.Biện pháp điều trịNguyên tắc:Điều trị triệu chứng.Theo dõi sát, phát hiện sớm các triệu chứng của biếnchứng để cho trẻ nhập viện.Điều trị tại nhà: chỉ điều trị tại nhà những trẻ bị bệnhtay chân miệng độ I.Hạ sốt, giảm đau: dùng paracetamol 10 -15mg/kg cânnặng/ mỗi 4 - 6 giờ, chỉ sử dụng khi trẻ sốt từ 38oCtrở lên.Vệ sinh răng miệng bằng cách cho trẻ súc miệng vớinước muối pha loãng.Nghỉ ngơi.Sử dụng thêm các vitamin C, vitamin PP, vitamin A vàkẽm theo toa bác sĩ để hỗ trợ cho da, niêm mạc maulành.Dùng kháng sinh theo toa bác sĩ khi có bội nhiễm.Tái khám mỗi 1-2 ngày trong 7 ngày đầu của bệnh.Theo dõi các dấu hiệu nặng: khi có một trong cáctriệu chứng sau: sốt cao trên 39oC, giật mình liên tục,run chi, chới với, quấy khóc, bứt rứt, co giật thì ngườinhà cần đưa bé vào bệnh viện ngay.Dinh dưỡng trong bệnh tay chân miệngTrẻ bị bệnh tay chân miệng thường rất biếng ăn,thậm chí có thể bỏ ăn do các vết loét trong niêm mạcmiệng gây đau. Vì vậy, thức ăn cho trẻ cần chọn lựasao cho mềm, mịn, mát lạnh nhằm tạo cảm giác dễchịu khi thức ăn, thức uống đi ngang qua vết loét.Như vậy, những thực phẩm có thể dùng cho trẻ là:bột dinh dưỡng, sữa, sữa chua, phô mai, bánh Flan,tàu hủ đường...Nếu trẻ ăn kém, nên cho trẻ ăn nhiều lần hơn lúc bìnhthường để tránh tình trạng hạ đường huyết có thể xảyra. Cần chú ý muỗng (thìa) dùng để đút cho trẻ nêntránh những loại có cạnh sắc bén, để không đụng vàocác vết loét ở đầu lưỡi và môi làm bé đau dẫn đến sợhãi, không ăn.Khi trẻ giảm bệnh (thường là sau 4 - 5 ngày) nên chobé ăn trở lại bình thường, không kiêng khem.Biện pháp phòng ngừaRửa tay trước khi ăn, sau khi đi tiêu, sau khi mặc,thay tả, hoặc sau khi tiếp xúc với những vết loét,phân, nước tiểu, nước bọt của trẻ bệnh.Rửa sạch đồ chơi, vật dụng, sàn nhà bằng dung dịchsát khuẩn.Cách ly trẻ bệnh để tránh tình trạng bệnh lây lannhanh trong cộng đồng.

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: