Chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ: Lý luận, thực tiễn và định hướng cho Việt Nam
Số trang: 27
Loại file: pdf
Dung lượng: 521.99 KB
Lượt xem: 21
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung của bài viết trình bày một số vấn đề lý luận về vai trò, ý nghĩa và sự tiến hóa của ngành công nghiệp hỗ trợ trên thế giới, kinh nghiệm quốc tế trong thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ phát triển, phân tích những nét cơ bản về công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam và nguyên nhân và đề xuất một số định hướng chính sách chủ yếu để đẩy nhanh phát triển công nghiệp hỗ trợ của đất nước.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ: Lý luận, thực tiễn và định hướng cho Việt Nam Chính sách thúc y phát tri n công nghi p h tr : Lý lu n, th c ti n và nh hư ng cho Vi t Nam1 TS. Lê Xuân Sang, Th.S Nguy n Th Thu Huy n Vi n Nghiên c u Qu n lý kinh t Trung ương L im u Công nghi p h tr (Supporting Industry) (CNHT) có vai trò r t quan tr ng trong n n kinh t , là ng l c tr c ti p t o ra giá tr gia tăng, giúp tăng s c c nh tranh c a s n ph m công nghi p chính và y nhanh quá trình công nghi p hóa qu c gia. t m vĩ mô, phát tri n CNHT giúp gi m nh kim ng ch nh p kh u u vào s n xu t, qua ó, giúp h n ch các căng th ng v thâm h t cán cân thanh toán qu c t (nh t là cán cân thương m i) cũng như ngo i t i v i nh ng nư c nh p kh u hàng hóa. T i Vi t Nam, các v n lý lu n cũng như chính sách phát tri n ngành CNHT ch ư c bàn th o nhi u trong kho ng 5 năm g n ây. Trong nh ng năm qua, vi c năng l c c nh tranh (qu c gia, doanh nghi p) ít ư c c i thi n, chính sách n i a hóa không t k t qu như mong mu n, nh ng b t n vĩ mô kéo dài và vi c ch m tr th c hi n xây d ng và ban hành các chính sách thúc y CNHT phát tri n ã và ang t o s c ép ngày càng l n cho vi c hoàn thi n, c th hóa và có th ch nh i khung pháp lý và chính sách phát tri n CNHT Vi t Nam trong th p niên t i. Bài vi t này ch y u bàn lu n v m t s v n lý lu n và th c ti n qu c t và trong ho ch nh chính sách thúc y CNHT trên th gi i và trong nư c. Ph n u c a bài vi t i m qua m t s v n lý lu n v vai trò, ý nghĩa và s ti n hóa c a ngành CNHT trên th gi i. Ph n th hai gi i thi u m t s kinh nghi m qu c t (c a Malaixia và Thái Lan) trong thúc y CNHT phát tri n. Ph n ti p theo phân tích nh ng nét cơ b n v CNHT Vi t Nam và nguyên nhân. Ph n cu i cùng xu t m t s nh hư ng chính sách ch y u y nhanh phát tri n CNHT c a t nư c, giúp t m c tiêu n năm 2020 nư c ta cơ b n là m t nư c công nghi p theo hư ng hi n i. Bài vi t K y u H i th o “Chính sách tài chính h tr phát tri n công nghi p h tr Vi t Nam do Viên Chính sách Công ngh p (B Công Thương) và Chi n lư c và Chính sách tài chính (B Tài chính) t ch c tháng 12/2011. 1 1 1. M t s v n lý lu n 1.1 Khái ni m công nghi p h tr Khái ni m Công nghi p h tr (CNHT) ư c nh nghĩa khác nhau gi a các nư c và các t ch c khác nhau, v i cách nhìn và m c tiêu khác nhau trong phát tri n ngành này. Thu t ng CNHT ra i u tiên Nh t B n. B n thân c m t CNHT ư c d ch tr c ti p t thu t ng g c trong ti ng Nh t là “Suso-no San-gyuo”, trong ó Suso-no nghĩa là “Chân núi” và Sangyuo là “Công nghi p”. N u xem toàn b quy trình s n xu t m t s n ph m như m t qu núi thì các ngành công nghi p h tr óng vai trò chân núi, còn công nghi p l p ráp, s n xu t hoàn t t s n ph m cu i cùng óng vai trò nh núi. Do ó, n u không có CNHT r ng l n, v ng ch c thì cũng s không có công nghi p l p ráp s n xu t hoàn t t cu i cùng b n v ng, n nh. V i cách hình dung như trên, t ng th ngành công nghi p có th ư c xem như là s k t h p gi a công nghi p h tr và công nghi p l p ráp s n xu t hoàn t t s n ph m cu i cùng, trong ó, CNHT ư c coi là cơ s n n t ng, công nghi p l p ráp s n xu t hoàn t t s n ph m cu i cùng có vai trò hoàn thành giá tr s d ng c a s n ph m. Tuy v y, t i các nư c trên th gi i, tùy theo tình hình c th và c thù c a t ng qu c gia, khái ni m CNHT có s khác bi t nh t nh. Nh t B n, thu t ng CNHT ban u ư c dùng ch : “các doanh nghi p v a và nh (DNVVN) có óng góp cho s phát tri n cơ s h t ng công nghi p các nư c Châu Á trong trung và dài h n”. Sau ó, nh nghĩa chính th c c a qu c gia v công nghi p h tr ư c B Kinh t , Thương m i và Công nghi p Nh t B n (METI) ưa ra vào vào năm 1993: Công nghi p h tr là các ngành công nghi p cung c p các y u t c n thi t như nguyên v t li u thô, linh ki n và v n… cho các ngành công nghi p l p ráp (bao g m ô tô, i n và i n t ). M t s t ch c c a các nư c cũng có cách nh nghĩa riêng v CNHT. Theo Văn phòng phát tri n công nghi p h tr Thái Lan (Bureau of Supporting Industries Development - BSID): Công nghi p h tr là các ngành công nghi p cung c p linh ki n, ph ki n, máy móc, d ch v óng gói và d ch v ki m tra cho các ngành công nghi p cơ b n (nh n m nh các ngành cơ khí, máy móc, linh ki n cho ô tô, i n và i n t là nh ng công nghi p h tr quan tr ng). ây là khái ni m và khá tương ng v i khái ni m v CNHT c a Vi t Nam2. 2 Quy t nh s 12/2011/Q -TTg v chính sách phát tri n m t s ngành công nghi p h tr nh nghĩa: “Công nghi p h tr : là các ngành công nghi p s n xu t v t li u, ph tùng linh ki n, ph ki n, bán thành ph m cung 2 Phòng Năng lư ng Hoa Kỳ trong n ph m năm 2004 v i tên g i “Các công nghi p h tr : công nghi p c a tương lai”, ã nh nghĩa CNHT là nh ng ngành s d ng nguyên v t li u và các quy trình c n thi t nh hình và ch t o ra s n ph m trư c khi chúng ư c lưu thông n ngành công nghi p s d ng cu i cùng (end-use indutries). Tuy khái ni m c a Phòng Năng lư ng Hoa Kỳ ưa ra r t t ng quát nhưng cơ quan này, trong ph m vi ch c năng c a mình, t p trung ch y u vào m c tiêu ti t ki m năng lư ng. Do ó, công nghi p h tr theo quan i m c a cơ quan này là nh ng ngành tiêu t n nhi u năng lư ng như than, luy n kim, thi t b nhi t, hàn, úc… Nhìn chung, các khái ni m v CNHT trên ây u nh n m nh t m quan tr ng c a các ngành công nghi p s n xu t u vào cho thành ph m. Tuy nhiên m i khái ni m xác nh m t ph m vi khác nhau cho ngành công nghi p này. N u không nh nghĩa m t cách c th thì không th xác nh ư c ó là ngành công nghi p nào và h tr cho cái gì, cho ai. Ph m vi c a công nghi p h tr nêu trong các chính sách, chi n lư c công nghi p r t khác nhau, tùy thu c vào m c ích s d ng c a các nhà ho ch nh chính sách. Thu t ng này càng ư c nh nghĩa c th bao nhiêu thì vi c ho ch nh chính sách càng tr nên d dàng hơn, và các chính sách ó cũng có tính kh thi cao hơn. Công nghi p h tr thư ng phát tri n (ti n hóa) theo các giai o n khác nhau, v i ch t lư ng và s c c nh tranh c a s n ph m CNHT s n xuât trong nư c ngày càng tăng (Sơ 1). Sơ 1: Các giai o n phát tri n c a ngành công nghi p h tr c p cho ngành công nghi p s n xu t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ: Lý luận, thực tiễn và định hướng cho Việt Nam Chính sách thúc y phát tri n công nghi p h tr : Lý lu n, th c ti n và nh hư ng cho Vi t Nam1 TS. Lê Xuân Sang, Th.S Nguy n Th Thu Huy n Vi n Nghiên c u Qu n lý kinh t Trung ương L im u Công nghi p h tr (Supporting Industry) (CNHT) có vai trò r t quan tr ng trong n n kinh t , là ng l c tr c ti p t o ra giá tr gia tăng, giúp tăng s c c nh tranh c a s n ph m công nghi p chính và y nhanh quá trình công nghi p hóa qu c gia. t m vĩ mô, phát tri n CNHT giúp gi m nh kim ng ch nh p kh u u vào s n xu t, qua ó, giúp h n ch các căng th ng v thâm h t cán cân thanh toán qu c t (nh t là cán cân thương m i) cũng như ngo i t i v i nh ng nư c nh p kh u hàng hóa. T i Vi t Nam, các v n lý lu n cũng như chính sách phát tri n ngành CNHT ch ư c bàn th o nhi u trong kho ng 5 năm g n ây. Trong nh ng năm qua, vi c năng l c c nh tranh (qu c gia, doanh nghi p) ít ư c c i thi n, chính sách n i a hóa không t k t qu như mong mu n, nh ng b t n vĩ mô kéo dài và vi c ch m tr th c hi n xây d ng và ban hành các chính sách thúc y CNHT phát tri n ã và ang t o s c ép ngày càng l n cho vi c hoàn thi n, c th hóa và có th ch nh i khung pháp lý và chính sách phát tri n CNHT Vi t Nam trong th p niên t i. Bài vi t này ch y u bàn lu n v m t s v n lý lu n và th c ti n qu c t và trong ho ch nh chính sách thúc y CNHT trên th gi i và trong nư c. Ph n u c a bài vi t i m qua m t s v n lý lu n v vai trò, ý nghĩa và s ti n hóa c a ngành CNHT trên th gi i. Ph n th hai gi i thi u m t s kinh nghi m qu c t (c a Malaixia và Thái Lan) trong thúc y CNHT phát tri n. Ph n ti p theo phân tích nh ng nét cơ b n v CNHT Vi t Nam và nguyên nhân. Ph n cu i cùng xu t m t s nh hư ng chính sách ch y u y nhanh phát tri n CNHT c a t nư c, giúp t m c tiêu n năm 2020 nư c ta cơ b n là m t nư c công nghi p theo hư ng hi n i. Bài vi t K y u H i th o “Chính sách tài chính h tr phát tri n công nghi p h tr Vi t Nam do Viên Chính sách Công ngh p (B Công Thương) và Chi n lư c và Chính sách tài chính (B Tài chính) t ch c tháng 12/2011. 1 1 1. M t s v n lý lu n 1.1 Khái ni m công nghi p h tr Khái ni m Công nghi p h tr (CNHT) ư c nh nghĩa khác nhau gi a các nư c và các t ch c khác nhau, v i cách nhìn và m c tiêu khác nhau trong phát tri n ngành này. Thu t ng CNHT ra i u tiên Nh t B n. B n thân c m t CNHT ư c d ch tr c ti p t thu t ng g c trong ti ng Nh t là “Suso-no San-gyuo”, trong ó Suso-no nghĩa là “Chân núi” và Sangyuo là “Công nghi p”. N u xem toàn b quy trình s n xu t m t s n ph m như m t qu núi thì các ngành công nghi p h tr óng vai trò chân núi, còn công nghi p l p ráp, s n xu t hoàn t t s n ph m cu i cùng óng vai trò nh núi. Do ó, n u không có CNHT r ng l n, v ng ch c thì cũng s không có công nghi p l p ráp s n xu t hoàn t t cu i cùng b n v ng, n nh. V i cách hình dung như trên, t ng th ngành công nghi p có th ư c xem như là s k t h p gi a công nghi p h tr và công nghi p l p ráp s n xu t hoàn t t s n ph m cu i cùng, trong ó, CNHT ư c coi là cơ s n n t ng, công nghi p l p ráp s n xu t hoàn t t s n ph m cu i cùng có vai trò hoàn thành giá tr s d ng c a s n ph m. Tuy v y, t i các nư c trên th gi i, tùy theo tình hình c th và c thù c a t ng qu c gia, khái ni m CNHT có s khác bi t nh t nh. Nh t B n, thu t ng CNHT ban u ư c dùng ch : “các doanh nghi p v a và nh (DNVVN) có óng góp cho s phát tri n cơ s h t ng công nghi p các nư c Châu Á trong trung và dài h n”. Sau ó, nh nghĩa chính th c c a qu c gia v công nghi p h tr ư c B Kinh t , Thương m i và Công nghi p Nh t B n (METI) ưa ra vào vào năm 1993: Công nghi p h tr là các ngành công nghi p cung c p các y u t c n thi t như nguyên v t li u thô, linh ki n và v n… cho các ngành công nghi p l p ráp (bao g m ô tô, i n và i n t ). M t s t ch c c a các nư c cũng có cách nh nghĩa riêng v CNHT. Theo Văn phòng phát tri n công nghi p h tr Thái Lan (Bureau of Supporting Industries Development - BSID): Công nghi p h tr là các ngành công nghi p cung c p linh ki n, ph ki n, máy móc, d ch v óng gói và d ch v ki m tra cho các ngành công nghi p cơ b n (nh n m nh các ngành cơ khí, máy móc, linh ki n cho ô tô, i n và i n t là nh ng công nghi p h tr quan tr ng). ây là khái ni m và khá tương ng v i khái ni m v CNHT c a Vi t Nam2. 2 Quy t nh s 12/2011/Q -TTg v chính sách phát tri n m t s ngành công nghi p h tr nh nghĩa: “Công nghi p h tr : là các ngành công nghi p s n xu t v t li u, ph tùng linh ki n, ph ki n, bán thành ph m cung 2 Phòng Năng lư ng Hoa Kỳ trong n ph m năm 2004 v i tên g i “Các công nghi p h tr : công nghi p c a tương lai”, ã nh nghĩa CNHT là nh ng ngành s d ng nguyên v t li u và các quy trình c n thi t nh hình và ch t o ra s n ph m trư c khi chúng ư c lưu thông n ngành công nghi p s d ng cu i cùng (end-use indutries). Tuy khái ni m c a Phòng Năng lư ng Hoa Kỳ ưa ra r t t ng quát nhưng cơ quan này, trong ph m vi ch c năng c a mình, t p trung ch y u vào m c tiêu ti t ki m năng lư ng. Do ó, công nghi p h tr theo quan i m c a cơ quan này là nh ng ngành tiêu t n nhi u năng lư ng như than, luy n kim, thi t b nhi t, hàn, úc… Nhìn chung, các khái ni m v CNHT trên ây u nh n m nh t m quan tr ng c a các ngành công nghi p s n xu t u vào cho thành ph m. Tuy nhiên m i khái ni m xác nh m t ph m vi khác nhau cho ngành công nghi p này. N u không nh nghĩa m t cách c th thì không th xác nh ư c ó là ngành công nghi p nào và h tr cho cái gì, cho ai. Ph m vi c a công nghi p h tr nêu trong các chính sách, chi n lư c công nghi p r t khác nhau, tùy thu c vào m c ích s d ng c a các nhà ho ch nh chính sách. Thu t ng này càng ư c nh nghĩa c th bao nhiêu thì vi c ho ch nh chính sách càng tr nên d dàng hơn, và các chính sách ó cũng có tính kh thi cao hơn. Công nghi p h tr thư ng phát tri n (ti n hóa) theo các giai o n khác nhau, v i ch t lư ng và s c c nh tranh c a s n ph m CNHT s n xuât trong nư c ngày càng tăng (Sơ 1). Sơ 1: Các giai o n phát tri n c a ngành công nghi p h tr c p cho ngành công nghi p s n xu t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết Công nghiệp hỗ trợ Chính sách công nghiệp hỗ trợ Phát triển công nghiệp hỗ trợ Công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam Ngành công nghiệp hỗ trợTài liệu có liên quan:
-
1032 trang 131 0 0
-
8 trang 36 0 0
-
Nghiên cứu quản trị kinh doanh đương đại: Phần 1
185 trang 34 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Ngành công nghiệp hỗ trợ Việt Nam: thực trạng và phương hướng phát triển
92 trang 27 0 0 -
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật: Số 9/2015
94 trang 25 0 0 -
Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quản trị kinh doanh COMB 2016
492 trang 25 0 0 -
Tri thức trong quản trị kinh doanh: Phần 1
185 trang 24 0 0 -
Tiểu luận: Các ngành công nghiệp trọng điểm
41 trang 24 0 0 -
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp hỗ trợ ở một số nước Đông Á và bài học cho Việt Nam
175 trang 24 0 0 -
Đầu tư trực tiếp nước ngoài: Một số vấn đề về thực trạng và giải pháp
22 trang 22 0 0