Chương 4: Lịch trình nhập kho/ mua hàng
Số trang: 8
Loại file: doc
Dung lượng: 163.50 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong cách quản lí này, việc dự trữ được thực hiện sau những khoảng thời gian đều đặntrong thời kỳ. Trong thực tế, thời kỳ đó thông thường là 1 số cố định ngày, tuần thậm chítháng. Số lượng đặt hàng Q cần phải xác định để đầu thời kỳ số lượng hàng tồn kho đạtmức S định trước. Khi có sự thiếu hụt lượng p hàng hoá của thời kỳ trước, Q sẽ bằng Snếu khách hàng không chịu đợi, hoặc Q sẽ bằng p+S nếu có thể bán trể hạn. Tổng quáthơn, nếu gọi a% số lượng bán...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 4: Lịch trình nhập kho/ mua hàng Chương 4 : Lịch trình nhập kho/ mua hàngTrong cách quản lí này, việc dự trữ được thực hiện sau những khoảng thời gian đều đặntrong thời kỳ. Trong thực tế, thời kỳ đó thông thường là 1 số cố định ngày, tuần thậm chítháng. Số lượng đặt hàng Q cần phải xác định để đầu thời kỳ số lượng hàng tồn kho đạtmức S định trước. Khi có sự thiếu hụt lượng p hàng hoá của thời kỳ trước, Q sẽ bằng Snếu khách hàng không chịu đợi, hoặc Q sẽ bằng p+S nếu có thể bán trể hạn. Tổng quáthơn, nếu gọi α % số lượng bán trể hạn thì số còn lại xem như mất, và Q sẽ bằng α p+S. Phương pháp quản lí này thuận lợi cho cả nhà cung ứng lẩn người đặt hàng (và sẽảnh hưỡng lên giá thành):- Quản lý hành chính đơn hàng đơn giản.- Cho phép giao nhận hàng thường xuyên- Kho cũng được kiểm tra đểu đặn, mổi khi chuyễn đơn hàngNgược lại, tồn kho trung bình trong cách quản lý này sẽ cao hơn trong cách quản lí điểmđặt hàng mà chúng ta sẽ xét sau.Rõ rang là lịch trình phụ thuộc hai biến T và S , và việc nghiên cứu các giải pháp tối ưukéo theo sự xác định đồng thời cặp (T*, S*).Trong thực tế, khoảng thời gian T phụ thuộccác yếu tố bên ngoài như việc tổ chức các chu kỳ giao hàng,... Do đó, trong phần sau, thờikỳ T được xem như một dữ liệu và chúng ta cần tìm mức nhập kho tối ưu S*.27/02/06Trong chương này, chúng ta sẽ tìm hiểu bốn mô hình chính về quản lí lịch trình.Trong môhình đầu tiên, mục đích là đảm bảo 1 chỉ số về dịch vụ .Trong các phần khác, mục đíchlà tối thiểu hoá giá cả. Mô hình 2 sẽ được áp dụng khi không có nhập kho giửa kỳ. Môhình 3,4 khi có nhập kho giửa kỳ và không có sự trễ hẹn giao hàng Chúng ta tìm điểm cânbằng giữa chi phí tồn kho và chi phí do thiếu hụt, chi phí này tỷ lệ với số mặt hàng thiếuvà thời gian thiếu hàng hoá (mô hình 3) hoặc chỉ với số mặt hàng (mô hình 4).Chú ý rằng giả thiết không có trể hạn giao hàng là không thực tế. Giả sử rằng, sự giaohàng được thực hiện vào mỗi sáng thứ sáu, do vậy nhà cung cấp phải được biết trướcvào sáng thứ năm (thậm chí chiều thứ năm) số lượng hàng hoá để giao cho khách hàng .Quản lý lịch trình dựa trên giả thuyết là nhu cầu trong khoảng thời gian T không ổn địnhnhưng có thể dự đóan. Để xác định luật phân bố nhu cầu , chúng ta sẽ ghi nhận các nhucầu trong n khoảng thời gian liên tiếp. Ta được X = (x 1,...,xn) là chuỗi giá trị tăng dần ứngvới những giá trị cầu khác nhau, ni số lần quan sát xi . Xác suất để nhu cầu X có giá trị xisẽ được xấp xỉ : P(X=xi) = pxi = ni/ N .Hàm phân bố xác suất : i F(xi) = P(XVới các hàm liên tục, chúng ta có hàm mật độ: B P( A ≤ X ≤ B ) = ∫ f ( x)dx x= A x F ( x) = P ( X ≤ x ) = ∫ f ( z )dz z =04.1 .Mô hình 1 dựa trên chỉ số dịch vụ: Thường vai trò của tồn kho là để cung cấp linh kiện hoặc vật liệu cần cho sảnxuất. Tiêu chuẩn sẽ là xác suất của cung cấp hoặc phục vụ cho yêu cầu. Có 2 tham sốdịch vụ: α và β. 1. Nếu vấn đề là do hàng tồn kho thiếu, tham số cần quan tâm sẽ là xác suất thoảmãn đủ đơn đặt hàng. Tham số này là α. 2. Nếu vấn đề ở chổ số mặt hàng thiếu, tham số sẽ là tỷ số giữa số mặt hàngđược cung cấp và yêu cầu. Thông số này là β. Rất nhiều khi những mục tiêu cần đạt được diển tả bởi những người có tráchnhiệm như: đảm bảo “tỷ lệ phục vụ”, “tỷ lệ thoả mãn” hay “tỷ lệ đảm bảo x % màkhông có sự chú thích thêm. Tuỳ nội dung, tỷ lệ này là α hoặc β. Để hiểu rõ sự khác nhaugiữa 2 thông số này,chúng ta bắt đầu bằng 1 ví dụ cơ bản. 4.1.1 Ví dụ giới thiệu Một thầy thuốc mỗi ngày bán từ 6 đến 9 hộp 1 loại Vaccin (thuốc chủng ngừa)dùng bắt buộc cho trẻ em.Trong tháng trước, nhu cầu hằng ngày là: x px F(X) 6 35% 35% 7 50% 85% 8 10% 95% 9 5% 100% Nhu cầu trung bình là E(X) = 6*35% + 7*50% + 8*10% + 9*5% = 6.85. Vacxin phảiđược giử trong tủ lạnh, chổ trong đó có giới hạn vì vậy Vacxin phải đựơc cung cấp hằngngày, thầy thuốc quyết định lượng cung cấp là 7 hộp. Để đơn giản sự lập luận, xem thờigian làm việc là 100 ngày. Trong 100 ngày này,có 15 ngày mà sự đặt hàng nhiều hơn 7. Một hay hai kháchhàng ra về mà không có Vacxin,hàng dự trữ đã hết sạch. Sự phục vụ vì vậy được đảmbảo 85% thời gian, α = 85%. Lượng cầu trung bình là 6.85. Trong 100 ngày, 685 hộp Vacxin được hàng. Có 10ngày mà yêu cầu là 8, vậy chỉ một hộp Vacxin bị thiếu. Có 5 ngày mà yêu cầu là 9, th ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chương 4: Lịch trình nhập kho/ mua hàng Chương 4 : Lịch trình nhập kho/ mua hàngTrong cách quản lí này, việc dự trữ được thực hiện sau những khoảng thời gian đều đặntrong thời kỳ. Trong thực tế, thời kỳ đó thông thường là 1 số cố định ngày, tuần thậm chítháng. Số lượng đặt hàng Q cần phải xác định để đầu thời kỳ số lượng hàng tồn kho đạtmức S định trước. Khi có sự thiếu hụt lượng p hàng hoá của thời kỳ trước, Q sẽ bằng Snếu khách hàng không chịu đợi, hoặc Q sẽ bằng p+S nếu có thể bán trể hạn. Tổng quáthơn, nếu gọi α % số lượng bán trể hạn thì số còn lại xem như mất, và Q sẽ bằng α p+S. Phương pháp quản lí này thuận lợi cho cả nhà cung ứng lẩn người đặt hàng (và sẽảnh hưỡng lên giá thành):- Quản lý hành chính đơn hàng đơn giản.- Cho phép giao nhận hàng thường xuyên- Kho cũng được kiểm tra đểu đặn, mổi khi chuyễn đơn hàngNgược lại, tồn kho trung bình trong cách quản lý này sẽ cao hơn trong cách quản lí điểmđặt hàng mà chúng ta sẽ xét sau.Rõ rang là lịch trình phụ thuộc hai biến T và S , và việc nghiên cứu các giải pháp tối ưukéo theo sự xác định đồng thời cặp (T*, S*).Trong thực tế, khoảng thời gian T phụ thuộccác yếu tố bên ngoài như việc tổ chức các chu kỳ giao hàng,... Do đó, trong phần sau, thờikỳ T được xem như một dữ liệu và chúng ta cần tìm mức nhập kho tối ưu S*.27/02/06Trong chương này, chúng ta sẽ tìm hiểu bốn mô hình chính về quản lí lịch trình.Trong môhình đầu tiên, mục đích là đảm bảo 1 chỉ số về dịch vụ .Trong các phần khác, mục đíchlà tối thiểu hoá giá cả. Mô hình 2 sẽ được áp dụng khi không có nhập kho giửa kỳ. Môhình 3,4 khi có nhập kho giửa kỳ và không có sự trễ hẹn giao hàng Chúng ta tìm điểm cânbằng giữa chi phí tồn kho và chi phí do thiếu hụt, chi phí này tỷ lệ với số mặt hàng thiếuvà thời gian thiếu hàng hoá (mô hình 3) hoặc chỉ với số mặt hàng (mô hình 4).Chú ý rằng giả thiết không có trể hạn giao hàng là không thực tế. Giả sử rằng, sự giaohàng được thực hiện vào mỗi sáng thứ sáu, do vậy nhà cung cấp phải được biết trướcvào sáng thứ năm (thậm chí chiều thứ năm) số lượng hàng hoá để giao cho khách hàng .Quản lý lịch trình dựa trên giả thuyết là nhu cầu trong khoảng thời gian T không ổn địnhnhưng có thể dự đóan. Để xác định luật phân bố nhu cầu , chúng ta sẽ ghi nhận các nhucầu trong n khoảng thời gian liên tiếp. Ta được X = (x 1,...,xn) là chuỗi giá trị tăng dần ứngvới những giá trị cầu khác nhau, ni số lần quan sát xi . Xác suất để nhu cầu X có giá trị xisẽ được xấp xỉ : P(X=xi) = pxi = ni/ N .Hàm phân bố xác suất : i F(xi) = P(XVới các hàm liên tục, chúng ta có hàm mật độ: B P( A ≤ X ≤ B ) = ∫ f ( x)dx x= A x F ( x) = P ( X ≤ x ) = ∫ f ( z )dz z =04.1 .Mô hình 1 dựa trên chỉ số dịch vụ: Thường vai trò của tồn kho là để cung cấp linh kiện hoặc vật liệu cần cho sảnxuất. Tiêu chuẩn sẽ là xác suất của cung cấp hoặc phục vụ cho yêu cầu. Có 2 tham sốdịch vụ: α và β. 1. Nếu vấn đề là do hàng tồn kho thiếu, tham số cần quan tâm sẽ là xác suất thoảmãn đủ đơn đặt hàng. Tham số này là α. 2. Nếu vấn đề ở chổ số mặt hàng thiếu, tham số sẽ là tỷ số giữa số mặt hàngđược cung cấp và yêu cầu. Thông số này là β. Rất nhiều khi những mục tiêu cần đạt được diển tả bởi những người có tráchnhiệm như: đảm bảo “tỷ lệ phục vụ”, “tỷ lệ thoả mãn” hay “tỷ lệ đảm bảo x % màkhông có sự chú thích thêm. Tuỳ nội dung, tỷ lệ này là α hoặc β. Để hiểu rõ sự khác nhaugiữa 2 thông số này,chúng ta bắt đầu bằng 1 ví dụ cơ bản. 4.1.1 Ví dụ giới thiệu Một thầy thuốc mỗi ngày bán từ 6 đến 9 hộp 1 loại Vaccin (thuốc chủng ngừa)dùng bắt buộc cho trẻ em.Trong tháng trước, nhu cầu hằng ngày là: x px F(X) 6 35% 35% 7 50% 85% 8 10% 95% 9 5% 100% Nhu cầu trung bình là E(X) = 6*35% + 7*50% + 8*10% + 9*5% = 6.85. Vacxin phảiđược giử trong tủ lạnh, chổ trong đó có giới hạn vì vậy Vacxin phải đựơc cung cấp hằngngày, thầy thuốc quyết định lượng cung cấp là 7 hộp. Để đơn giản sự lập luận, xem thờigian làm việc là 100 ngày. Trong 100 ngày này,có 15 ngày mà sự đặt hàng nhiều hơn 7. Một hay hai kháchhàng ra về mà không có Vacxin,hàng dự trữ đã hết sạch. Sự phục vụ vì vậy được đảmbảo 85% thời gian, α = 85%. Lượng cầu trung bình là 6.85. Trong 100 ngày, 685 hộp Vacxin được hàng. Có 10ngày mà yêu cầu là 8, vậy chỉ một hộp Vacxin bị thiếu. Có 5 ngày mà yêu cầu là 9, th ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
quản lý sản xuất kinh doanh tiếp thị quản trị kinh doanh quản trị sản xuất Kỹ Thuật Công Nghệ Cơ khí Chế tạo máy Lịch trình nhập kho lịch trình mua hàngTài liệu có liên quan:
-
99 trang 441 0 0
-
Những mẹo mực để trở thành người bán hàng xuất sắc
6 trang 391 0 0 -
98 trang 373 0 0
-
Báo cáo Phân tích thiết kế hệ thống - Quản lý khách sạn
26 trang 351 0 0 -
146 trang 349 0 0
-
167 trang 348 3 0
-
Chương 2 : Các công việc chuẩn bị
30 trang 343 0 0 -
Tổ chức event cho teen - chưa nhiều ý tưởng bứt phá
3 trang 334 0 0 -
115 trang 324 0 0
-
87 trang 268 0 0