Danh mục tài liệu

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MAKERTING

Số trang: 21      Loại file: doc      Dung lượng: 124.00 KB      Lượt xem: 28      Lượt tải: 0    
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trên thế giới makerting xuất hiện gắn liền với trao đổi hàng hoá bởi có trao đổi là dối tác để có mối quan hệ lâu dài với đối tác cần thực hiện các hoạt động makerting. Tuy nhiên makerting thực sự phát triển khi cạnh tranh xuất hiện. ở Việt Nam trong thời kỳ bao cấp tuy khẩu hiệu “ vui lòng khách đến vừa lòng khách đI” đã thể hiện đinhỵ hướng khách hàng nhưng makerting chưa phát triển vì sản xuất bao nhiêu được tiêu thụ bấy nhiêu ko có cạnh tranh. Sản lượng sản xuất ra...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MAKERTING CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MAKERTING I. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MAKERTING TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 1. quá trình ra đời và phát triển của makerting. - Trên thế giới makerting xuất hiện gắn liền với trao đổi hàng hoá bởi có trao đổi là dối tác để có mối quan hệ lâu dài với đối tác cần thực hiện các hoạt động makerting. Tuy nhiên makerting thực sự phát triển khi cạnh tranh xuất hiện - ở Việt Nam trong thời kỳ bao cấp tuy khẩu hiệu “ vui lòng khách đến vừa lòng khách đI” đã thể hiện đinhỵ hướng khách hàng nhưng makerting chưa phát triển vì sản xuất bao nhiêu được tiêu thụ bấy nhiêu ko có cạnh tranh. Sản lượng sản xuất ra ko đáng kể so với nhu cầu. - Trong cơ ché thị trường sản xuất gắn với thị trường quá trình tìm kiến giảI pháo tiêu thụ sản phẩm thúc đẩy sản xuất kinh doanh làm cho makerting phát triển hơn và hình thànhn môn khoa học về makerting hoàn chỉnh. - Ngày nay makerting ngày càng hoàn thiên hơn ko chỉ gắn với tiêu thụ sản phẩm màn còn chú trọng các khâu trước sản xuất trong sản xuất và sau sản xuất  makerting được coi như 12 thứ vũ khí sắc bén mà các doanh nghiệp sử dụng để tạo ra lợi thế cạnh tranh 2. quá trình du nhập makerting vào Việt Nam - Các hoạt động makerting được thể hiện rất rõ nét khi các doanh nghiệp nước ngoài đầu tưvốn vàòtt Việt Nam với chương trình nghiên cứu thăm dò thị trường và các biện pháp quảng cáo tiếp thị nhằm thúc đẩy tiêu thụ. - Ngày nay ko chỉ các doanh nghiệp nước ngoài mà cả các doanh nghiệp trong nước và người dân nói chung đều nhận thức và xem makerting (các hoạt động quảng cáo, tiếp thị như ) “ một phần tất yếu của cuộc sống” - Makerting làm thay đổi tư duy hành động của các doanh nghiệp nhằm tạo lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh II. KHÁI QUÁT VỀ MAKERTING. 1. kháI niệm makerting: makerting là quá trình doanh nghiệp thích nghi với thị trường tạo ra các cuộc trao đổi nhằm thoả mãn nhu cầu mong muốn của mọi người 2. 1 số thuật ngữ makerting cơ bản • Nhu cầu tự nhiên,mong muốn và cầu thị trường. - Nhu cầu tự nhiên: là cảm giác thiếu hụt mà con người cảm nhận được được hình thành do trạng tháI ý thức tác đọng lên giác quan con người. Các hoạt động makerting jo tạok ra nhu cầu tự nhiên mà góp phần kích thich là xuất hiện nhu cầu đó từ khách hàng. - Mong muốn: là nhu cầu tự nhiên được thể hiện dưới dạng đặc thù phù hợp với trình độ văn hoá và tích cách cá nhân của con người. - Khi đáp ứng nhu càu tự nhiên và mong muốn của con người là doanh nghiệp biết khai thác và sử dụng các hoạt động makerting. Tuy nhiên cần hiểu cấp độ cao hơn nữa của nhu cầu thị trường là cầu thị trường. - Cầu thị trường: hay còn gọi là nhu cầu có khả năng thanh toán là nhu cầu tự nhiên đã trở thành mong muốn phù hợp với khả năng chi trả của khách hàng • Giá trị, chi phí, mức độ hài lòng - Giá trị của 1 sản phẩm là nhưng đánh giá của khách hàng về khả năng lấp đầy cảm giác thiếu hụt mà họ cảm nhạn được. Nói cách khác là toàn bộ lợi ích mà khách hàng mong muốn từ sản phẩm đó giúp cho họ thoả mãm 1 vài nhu cầu nào đó! - Chi phí: chi phí của người tiêu dùng cho 1 sản phẩm là những hao tổn mà họ phảI bỏ ra để có được giá trị tiêu dùng từ sản phẩm ấy. - Mức độ hài lòng là trạng thái cảm giác của khách hàng khi khách hàng nhận được nhiều hơn hoặc ngang bằng những lợi ích mà họ kỳ vọng khi mua sản phẩm đó. + Đó là lý do vì sao các doanh nghiệp kinh doanh theo quan điểm makerting đều hướng tới việc nhằm thoả mãn những nu cầu và mông muốn là cho khách hàng cảm thấy hài lòng: c. Trao đổi - là hành động tiếp nhận 1 sản phẩm mong muốn từ đối tác băng việc đưa cho họ 1 thứ khác có giá trị tương đương. d. thị trường - Là tập hợp các khách hàng tiềm năng cùng có nhu cầu về 1 lạo sản phẩm và mong muốn tham gia trao đổi để thảo mãn nhu cầu đó. 3. Vai trò, vị trí của makerting trong mỗi doanh nghiệp. - Giúp doanh nghiệp kinh doanh với định hướng thị trường:sản xuất cáI mà thị trường cần. - makerting tạo khách hàng cho doanh nghiệp giống như sản xuất tạo ra sản phẩm. - makerting trả lưòi các câu hỏi: + khách hàng của doanh nghiệp là ai? + Tìm hiểu và nắm bắt những nhu cầu thị hiếu khac nhau của khách hàng. + Các đối thủ cạnh tranh, điểm mạnh, yếu… để đưa ra các phương án  từ đó đưa ra các kế hoạch chiến lược mục tiêu cụ thể nhằm tieeps cận khách hàng một cách hiệu quả nhất. 3. quản trị makerting. - makerting là quá trình phân tích, lập kế hoạch thực hiện và kiểm tra các hoạt động makerting nhằm thiết lập và duy trì phát triển mói quan hệ với các khách hàng được lựa chọn nhằm giúp doanh nghiệp đạt được các múc mục tiêu đã định. - nội dung quản trị makerting gồm các nội dung sau: • Tìm những khách hàng mà doanh nghiệp hướng tới nhằm thoả mãn những nhu cầu mong muốn của họ. Họ có nhu cầu và mong muốn gì, sau đó lựa chọn nhu cầu mong muốn mà doanh nghiệp có khả năng đáp ứng. 4. Một số quan điểm sai lầm về makerting. - Coi makerting là chào hàng, tìm mọi cách để bán hàng, - Makerting là quảng cáo thổi phồng giá trị lợi ích sản phẩm - Makerting là khuyến mại, tìm cách tặng thêm thứ gì đó để lôI kéo khách hàng mua hàng. - Makerting chỉ hạn chế trong phòng makerting,do chỉ nhân vien makerting thực hiện chứ các bộ phận khá như kế toán, sản xuất, ko liên quan… III. MAKERTING VÀ CÁC CHÍNH SÁCH HỢP THÀNH. - makerting làg tập hợp công cụ chính sách được phối kết hợp chặt chẽ với nhau tạo ra chiến lược với sức mạnh tổng hợp – gọi là makerting hỗn hợp (makerting với các bộ phận hợp thành) bao gồm: 1. Chính sách sản phẩm 2. chính sách giá - sản phẩm ko phảI là thứ cho ko, sản xuất ra sản phẩm doanh nghiệp tìm cách bán ra ngoài thị trường. Một ytố ...

Tài liệu có liên quan: