CHƯƠNG TRÌNH ÔN THI ĐẠI HỌC KHỐI C - D MÔN NGỮ VĂN 2008 - 2009
Số trang: 17
Loại file: doc
Dung lượng: 113.50 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
PHẦN I. CÁC TÁC GIA VĂN HỌC VIỆT NAM NAM CAO(1915-1951)1. Sự nghiệp văn học (30 dòng)a. Nam Cao (1915-1951) tên thật là Trần Hữu Tri, sinh ra trong 1 gia đình nông dân làng Đại Hoàng, tỉnh Hà Nam. Ông là nhà văn có vị trí hàng đầu trong nền văn học Việt Nam thế kỷ XX, là một trong những đại diện xuất sắc nhất của trào lưu văn học hiện thực phê phán trước 1945. Nam Cao cũng là cây bút tiêu biểu của chặng đầu nền văn học mới sau cách mạng.b. Sự nghiệp Vhọc của...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHƯƠNG TRÌNH ÔN THI ĐẠI HỌC KHỐI C - D MÔN NGỮ VĂN 2008 - 2009CHƯƠNG TRÌNH ÔN THI ĐẠI HỌC KHỐI C - D MÔN NGỮ VĂN 2008 - 2009 PHẦN I. CÁC TÁC GIA VĂN HỌC VIỆT NAM NAM CAO(1915-1951)1. Sự nghiệp văn học (30 dòng)a. Nam Cao (1915-1951) tên thật là Trần Hữu Tri, sinh ra trong 1 gia đình nông dânlàng Đại Hoàng, tỉnh Hà Nam. Ông là nhà văn có vị trí hàng đầu trong nền văn họcViệt Nam thế kỷ XX, là một trong những đại diện xuất sắc nhất của trào lưu văn họchiện thực phê phán trước 1945. Nam Cao cũng là cây bút tiêu biểu của chặng đầu nềnvăn học mới sau cách mạng.b. Sự nghiệp Vhọc của Nam Cao trải dài trên 2 thời kỳ, trước và sau CMT 8.- Trước CMT8: sáng tác của N.Cao tập trung vào 2 đề tài chính: cuộc sống người tríthức tiểu tư sản nghèo và cuộc sống người nông dân ở quê hương.+ Ở đề tài người trí thức tiểu tư sản nghèo, đáng chú ý là các truyệnngắn:Những truyện không muốn viết; Trăng sáng, Đời thừa, Mua nhà,Nước mắt, Cười...và tiểu thuyết Sống mòn(1944). Trong khi mô tả hết sứcchân thực tình cảnh nghèo khổ, bế tắc của những nhà văn nghèo, những Giáo khổtrường tư, học sinh thất nghiệp...Nam Cao đã làm nổi bật tấn bi kịch tinh thần củahọ, đặt ra những vấn đề có ý nghĩa XH to lớn. Đó là tấn bi kịch dai dẳng của người tríthức, những người có ý thức sâu sắc về giá trị đời sống và nhân phẩm, muốn sống cóhoài bão, nhưng lại bị gánh nặng cơm áo và hoàn cảnh XH làm cho chết mòn, phảisống đời thừa+ Ở đề tài về người nông dân, đáng chú ý nhất là các truyện:Chí Phèo, Trẻcon không được ăn thịt chó, Một bữa no, Lão Hạc, Một đám cưới, LangRận...ở đề tài này, Nam Cao thường nhắc đến những hạng cố cùng, những số phậnhẩm hiu bị ức hiếp, bị lưu manh hoá ...Nhà văn đã kết án sâu sắc cái Xã hội tàn bạolàm huỷ diệt cả nhân tính của những con người lương thiện. Ở một số TP, Nam Caođã thể hiện niềm xúc động trước bản chất đẹp đẽ, cao quí trong tâm hồn họ (L.Hạc)- Sau CMT8, Nam Cao sáng tác để phục vụ công cuộc kháng chiến, truyện ngắn Đôimắt (1948) Nhật ký ở rừng (1948) và tập bút kí Chuyện biên giới (1950) củaông thuộc vào những sáng tác đặc sắc nhất của nền văn học mới sau CM còn rất nontrẻ khi đó.- Ngòi bút Nam Cao vừa tỉnh táo, sắc lạnh, vừa nặng trĩu suy tư và đằm thắm yêuthương. Nam Cao là cây bút bậc thầy, ông xứng đáng được coi là một nhà văn lớn giàusức sáng tạo của văn học VN.2. Tuyên ngôn nghệ thuật của NCao+Truyện ngắn Trăng sáng (1943): Chao ôi! Nghệ thuật không cần phải là ánhtrăng lừa dối, không nên là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật chỉ có thể là tiếng đau khổkia, thoát ra từ những kiếp lầm than+Truyện ngắnĐời thừa (1943)+ Một tác phẩm thật giá trị thì phải có nội dung nhân đạo sâu sắc: Nó phải chứa đựng được một cái gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn lại vừa phấnkhởi. Nó ca tụng tình thương, tình bác ái, sự công bình...Nó làm cho người gần ngườihơn.+ Nhà văn đòi hỏi cao sự tìm tòi sáng tạo và lương tâm người cầm bút Văn chươngkhông cần đến những người thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho. Vănchương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưaai khơi và sáng tạo những cái gì chưa có- Văn chương đòi hỏi phải có lương tâm của người cầm bút: Sự cẩu thả trong bất cứnghề gì cũng là bất lương rồi. Nhưng cẩu thả trong văn chương thì thật là đê tiện.- Trong tác phẩm Đôi mắt (1948) NC đã nêu 1 quan điểm của mình: Vẫn giữ đôimắt ấy để nhìn đời thì càng đi nhiều, càng quan sát lắm, người ta chỉ càng thêm chuachát và chán nản.3. Phong cách nghệ thuật: NC có phong cách NT độc đáo.- Đặc biệt quan tâm đến đời sống tinh thần - con người bên trong của con người.- Biệt tài phát hiện, miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật.- Rất thành công trong ngôn ngữ độc thoại và độc thoại nội tâm.- Kết cấu truyện chặt chẽ.- Cốt truyện đơn giản, rất đời thường nhưng lại đặt ra những vấn đề quan trọng, sâuxa, có ý nghĩa triết lí sâu sắc.- Giọng điệu lời văn: lạnh lùng mà đầy thương cảm, đằm thắm, yêu thương.- Ngôn ngữ tự nhiên, sinh động, gắn với lời ăn tiếng nói của quần chúng. •NGUYỄN TUÂN1-Con người:NgTuân (1910-1987) sinh ra trong 1 gia đình nhà Nho khi Hán học đã tàn, NTuân cầmbút từ khoảng đầu những năm30, nhưng đến 1938 mới nổi tiếng với các tácphẩm Một chuyến đi, Vang bóng một thời.Nguyễn Tuân là một trí thức giàu lòng yêu nước, tinh thần dtộc. Ở NT, ý thức cá nhânphát triển rất cao. Ông viết văn trước hết là để khẳng định cá tính độc đáo của mình.NT còn là con người rất mực tài hoa. Tuy chỉ viết văn nhưng ông còn am hiểu nhữngmôn nghệ thuật khác: hội hoạ, điêu khắc, sân khấu, điện ảnh... Nguyễn Tuân là mộtnhà văn thực sự biết quý trọng nghề nghiệp của mình.2- Phong cách nthuật của NT- NT có một phong cách nghệ thuật rất độc đáo và sâu sắc. Ông quan niệm đã là vănthì trước hết phải có một phong cách độc đáo, viết không giống ai, từ chủ đề, nhânvật, kết ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CHƯƠNG TRÌNH ÔN THI ĐẠI HỌC KHỐI C - D MÔN NGỮ VĂN 2008 - 2009CHƯƠNG TRÌNH ÔN THI ĐẠI HỌC KHỐI C - D MÔN NGỮ VĂN 2008 - 2009 PHẦN I. CÁC TÁC GIA VĂN HỌC VIỆT NAM NAM CAO(1915-1951)1. Sự nghiệp văn học (30 dòng)a. Nam Cao (1915-1951) tên thật là Trần Hữu Tri, sinh ra trong 1 gia đình nông dânlàng Đại Hoàng, tỉnh Hà Nam. Ông là nhà văn có vị trí hàng đầu trong nền văn họcViệt Nam thế kỷ XX, là một trong những đại diện xuất sắc nhất của trào lưu văn họchiện thực phê phán trước 1945. Nam Cao cũng là cây bút tiêu biểu của chặng đầu nềnvăn học mới sau cách mạng.b. Sự nghiệp Vhọc của Nam Cao trải dài trên 2 thời kỳ, trước và sau CMT 8.- Trước CMT8: sáng tác của N.Cao tập trung vào 2 đề tài chính: cuộc sống người tríthức tiểu tư sản nghèo và cuộc sống người nông dân ở quê hương.+ Ở đề tài người trí thức tiểu tư sản nghèo, đáng chú ý là các truyệnngắn:Những truyện không muốn viết; Trăng sáng, Đời thừa, Mua nhà,Nước mắt, Cười...và tiểu thuyết Sống mòn(1944). Trong khi mô tả hết sứcchân thực tình cảnh nghèo khổ, bế tắc của những nhà văn nghèo, những Giáo khổtrường tư, học sinh thất nghiệp...Nam Cao đã làm nổi bật tấn bi kịch tinh thần củahọ, đặt ra những vấn đề có ý nghĩa XH to lớn. Đó là tấn bi kịch dai dẳng của người tríthức, những người có ý thức sâu sắc về giá trị đời sống và nhân phẩm, muốn sống cóhoài bão, nhưng lại bị gánh nặng cơm áo và hoàn cảnh XH làm cho chết mòn, phảisống đời thừa+ Ở đề tài về người nông dân, đáng chú ý nhất là các truyện:Chí Phèo, Trẻcon không được ăn thịt chó, Một bữa no, Lão Hạc, Một đám cưới, LangRận...ở đề tài này, Nam Cao thường nhắc đến những hạng cố cùng, những số phậnhẩm hiu bị ức hiếp, bị lưu manh hoá ...Nhà văn đã kết án sâu sắc cái Xã hội tàn bạolàm huỷ diệt cả nhân tính của những con người lương thiện. Ở một số TP, Nam Caođã thể hiện niềm xúc động trước bản chất đẹp đẽ, cao quí trong tâm hồn họ (L.Hạc)- Sau CMT8, Nam Cao sáng tác để phục vụ công cuộc kháng chiến, truyện ngắn Đôimắt (1948) Nhật ký ở rừng (1948) và tập bút kí Chuyện biên giới (1950) củaông thuộc vào những sáng tác đặc sắc nhất của nền văn học mới sau CM còn rất nontrẻ khi đó.- Ngòi bút Nam Cao vừa tỉnh táo, sắc lạnh, vừa nặng trĩu suy tư và đằm thắm yêuthương. Nam Cao là cây bút bậc thầy, ông xứng đáng được coi là một nhà văn lớn giàusức sáng tạo của văn học VN.2. Tuyên ngôn nghệ thuật của NCao+Truyện ngắn Trăng sáng (1943): Chao ôi! Nghệ thuật không cần phải là ánhtrăng lừa dối, không nên là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật chỉ có thể là tiếng đau khổkia, thoát ra từ những kiếp lầm than+Truyện ngắnĐời thừa (1943)+ Một tác phẩm thật giá trị thì phải có nội dung nhân đạo sâu sắc: Nó phải chứa đựng được một cái gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn lại vừa phấnkhởi. Nó ca tụng tình thương, tình bác ái, sự công bình...Nó làm cho người gần ngườihơn.+ Nhà văn đòi hỏi cao sự tìm tòi sáng tạo và lương tâm người cầm bút Văn chươngkhông cần đến những người thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho. Vănchương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưaai khơi và sáng tạo những cái gì chưa có- Văn chương đòi hỏi phải có lương tâm của người cầm bút: Sự cẩu thả trong bất cứnghề gì cũng là bất lương rồi. Nhưng cẩu thả trong văn chương thì thật là đê tiện.- Trong tác phẩm Đôi mắt (1948) NC đã nêu 1 quan điểm của mình: Vẫn giữ đôimắt ấy để nhìn đời thì càng đi nhiều, càng quan sát lắm, người ta chỉ càng thêm chuachát và chán nản.3. Phong cách nghệ thuật: NC có phong cách NT độc đáo.- Đặc biệt quan tâm đến đời sống tinh thần - con người bên trong của con người.- Biệt tài phát hiện, miêu tả, phân tích tâm lí nhân vật.- Rất thành công trong ngôn ngữ độc thoại và độc thoại nội tâm.- Kết cấu truyện chặt chẽ.- Cốt truyện đơn giản, rất đời thường nhưng lại đặt ra những vấn đề quan trọng, sâuxa, có ý nghĩa triết lí sâu sắc.- Giọng điệu lời văn: lạnh lùng mà đầy thương cảm, đằm thắm, yêu thương.- Ngôn ngữ tự nhiên, sinh động, gắn với lời ăn tiếng nói của quần chúng. •NGUYỄN TUÂN1-Con người:NgTuân (1910-1987) sinh ra trong 1 gia đình nhà Nho khi Hán học đã tàn, NTuân cầmbút từ khoảng đầu những năm30, nhưng đến 1938 mới nổi tiếng với các tácphẩm Một chuyến đi, Vang bóng một thời.Nguyễn Tuân là một trí thức giàu lòng yêu nước, tinh thần dtộc. Ở NT, ý thức cá nhânphát triển rất cao. Ông viết văn trước hết là để khẳng định cá tính độc đáo của mình.NT còn là con người rất mực tài hoa. Tuy chỉ viết văn nhưng ông còn am hiểu nhữngmôn nghệ thuật khác: hội hoạ, điêu khắc, sân khấu, điện ảnh... Nguyễn Tuân là mộtnhà văn thực sự biết quý trọng nghề nghiệp của mình.2- Phong cách nthuật của NT- NT có một phong cách nghệ thuật rất độc đáo và sâu sắc. Ông quan niệm đã là vănthì trước hết phải có một phong cách độc đáo, viết không giống ai, từ chủ đề, nhânvật, kết ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
văn học ôn thi ngữ văn tài liệu ôn thi môn ngữ văn ngữ văn lớp 12 tài liệu ôn thi đại học môn ngữ văn chương trình ôn thi đại học khối C tài liệu ôn thi đại học khối DTài liệu có liên quan:
-
Giáo án Ngữ văn lớp 12 bài: Rừng Xà Nu - Nguyễn Trung Thành
16 trang 57 0 0 -
Ôn thi THPT môn Ngữ văn: Phần 2
205 trang 44 0 0 -
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Văn học năm 2020-2021 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
2 trang 39 0 0 -
Phân tích Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật
5 trang 39 0 0 -
Đề cương môn học Hán văn Việt Nam
16 trang 37 0 0 -
33 trang 37 0 0
-
Đề thi thử THPT Quốc gia lần 1 năm học 2016-2017 môn Ngữ Văn
3 trang 35 0 0 -
Phân tích bài thơ Nói với con của Y Phương
4 trang 34 0 0 -
Ôn thi THPT môn Ngữ văn: Phần 1
241 trang 33 0 0 -
Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ Văn 8 năm 2017-2018 - Phòng GD&ĐT Nam Trực
1 trang 32 0 0