Chuyên đề 'Điều trị bệnh loãng xương'
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 169.02 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Loãng xương là bệnh với đặc điểm chính là mật độ xương bị suy giảm đến mức nguy hiểm dẫn đến gãy xương.Hệ quả của loãng xương là gãy xương, và gãy xương làm tăng nguy cơ tử vong và giảm tuổi thọ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chuyên đề “Điều trị bệnh loãng xương” Chuyên đề “Điều trị bệnh loãng xương”Loãng xương là bệnh với đặc điểm chính là mật độ xương bị suy giảm đến mứcnguy hiểm dẫn đến gãy xương.Hệ quả của loãng xương là gãy xương, và gãy xương làm tăng nguy cơ tử vong vàgiảm tuổi thọ. Để kiểm soát bệnh loãng xương, bệnh nhân cần được chẩn đoán sớmtình trạng loãng xương (thông qua phương pháp đo mật độ xương) và điều trị tíchcực với một phác đồ thích hợp nhất. Mục tiêu của điều trị loãng xương là tăng mậtđộ xương, giảm nguy cơ gãy xương và giảm nguy cơ tử vong sau gãy xương.Thuốc chống hủy xương và thuốc tăng tạo xươngXương là kết tinh của hai quá trình sinh học tạo xương và hủy xương. Do đó, thuốcđiều trị loãng xương được phát triển dựa vào hai cơ chế này, chia làm hai nhómchính: nhóm ức chế tế bào hủy xương (thuốc chống hủy xương) và nhóm kíchthích tế bào tạo xương (thuốc tăng tạo xương).Các thuốc trong nhóm ức chế tế bào hủy xương bao gồm Bisphosphonates, thaythế hormone (hormone replacement therapy, HRT), SERM, Calcitonin... Các thuốctrong nhóm tăng tạo xương bao gồm: Strontium ranelate và Hormone tuyến cậngiáp (parathyroid hormone). Trong số này, có lẽ Bisphosphonates được sử dụngthông dụng nhất, bao gồm alendronate, risedronate, và mới nhất là zoledronate(zoledronic acid).Tất cả những thuốc này đều đã qua thử nghiệm lâm sàng nhằm thẩm định hiệu quảchống loãng xương. Phần lớn các thuốc trong nhóm bisphosphonates đều có hiệuquả tăng mật độ xương từ 4 đến 8%, và giảm nguy cơ gãy xương cột sống khoảng50%, và giảm nguy cơ gãy cổ xương đùi khoảng 40%. Riêng zoledronate(zoledronic acid 5mg) là thuốc duy nhất được chứng minh giảm nguy cơ tử vong28% ở bệnh nhân gãy xương hông.Bên cạnh thuốc chống hủy xương, bệnh nhân còn phải uống thêm viên calci bổsung + vitamin D để cung cấp “nguyên liệu” cho việc tạo xương mới, kích thíchhoạt động của tế bào sinh xương.Uống bổ sung viên can-xi trong trường hợp tăng nhu cầu can-xi như phụ nữ mangthai, trẻ em đang lớn, người già, bệnh nhân loãng xương...Tuy nhiên, các thuốc này cũng có một số phản ứng phụ cần chú ý. Chẳng hạnnhư thuốc alendronate có thể gây ra phản ứng ảnh hưởng đến đường tiêu hóa ở mộtsố bệnh nhân, hay zoledronic acid 5mg có thể có những tác dụng phụ ghi nhậnđược như đau cơ xương và triệu chứng giả cúm trong một số bệnh nhân sau vàigiờ khi tiêm thuốc. Ngoài ra, giá thuốc cũng khác nhau đáng kể giữa các thuốc.Do đó, việc lựa chọn thuốc điều trị cần phải cân nhắc giữa hiệu quả lâm sàng, chiphí thuốc, và yếu tố nguy cơ để phù hợp cho từng bệnh nhân.Ai cần được điều trị?Nguy cơ loãng xương và gãy xương rất khác nhau giữa cá nhân. Do đó, khôngphải ai cũng cần được điều trị loãng xương. Vấn đề đặt ra là ai cần thiết được điềutrị? Trong quá khứ đã có nhiều nghiên cứu lâm sàng trên thế giới và tại Việt Nam,và những nghiên cứu này cho thấy những cá nhân cần được điều trị là người cónguy cơ cao, cụ thể:Nam và nữ trên 50 tuổi đã từng bị gãy xương trước đó;Phụ nữ sau mãn kinh và nam trên 50 tuổi có một trong các yếu tố sau đây: Tiền sửgãy cổ xương đùi hoặc gãy đốt sống (chẩn đoán dựa vào lâm sàng hoặc X-quang);Kết quả đo mật độ xương bằng phương pháp DXA tai vị trí cổ xương đùi hoặc cộtsống T-scoreNgoài liệu pháp thuốc, hiện nay các biện pháp không dùng thuốc cũng cần đượcchú ý. Thực phẩm giàu canxi trong khẩu phần ăn hằng ngày và bổ sung vitamin D(nếu cần), thay đổi lối sống lành mạnh hơn như luyện tập thể dục thường xuyên, bỏrượu bia, thuốc lá cũng có thể nâng cao sức khỏe cho xương. Trong những biệnpháp trên, duy trì một chế độ ăn uống với khẩu phần thức ăn đầy đủ canxi vàvitamin D là một biện pháp an toàn, rẻ tiền và hiệu quả trong việc ngăn chặn quátrình mất chất khoáng trong xương.Loãng xương và hệ quả gãy xương hiện là một vấn đề y tế có quy mô lớn và ảnhhưởng đến kinh tế quốc gia. Do đó, cần phát hiện sớm những đối tượng có nguy cơloãng xương và gãy xương để có biện pháp điều trị thích hợp và đúng mức, nhằmngăn ngừa gãy xương, không để bệnh nhân gãy xương rồi mới bắt đầu điều trị.Điều trị bệnh loãng xươngGồm điều trị và phòng ngừa. Ngoài các vấn đề về lối sống (chế độ ăn uống, hoạtđộng thể lực, bỏ rượu và thuốc lá) còn có các bài tập chức năng để duy trì khốilượng cơ, đảm bảo tư thế cột sống; còn phải dùng thuốc. Dù trường hợp nào thìviệc chọn lựa thuốc cũng phải dựa trên các hiểu biết sau:Calcium: chỉ làm tăng thể tích xương ở vỏ xương, ngoài ra, calci gây khoáng hoáxương bè dưới ảnh hưởng của nuôi.Flour: chỉ hoạt động trên thể tích xương bè.Vitamin D: trong tự nhiên, vitamin D tồn tại dưới hai dạng: vitamin D2(ergocalciferol) có nguồn gốc thực vật và vitamin Da (cholecalciferol) có nguồngốc động vật. Để có hoạt tính, chúng phải được chuyển hoá trong cơ thể và chịunhiều tác động. Chúng có đặc tính như là một hormon thực sự, trên xương vitaminD làm tăng tiêu xương của huỷ cốt bào và cần thiết cho sự xuất hiện của diệnkhoáng hoá. Chúng còn tăng hấp t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chuyên đề “Điều trị bệnh loãng xương” Chuyên đề “Điều trị bệnh loãng xương”Loãng xương là bệnh với đặc điểm chính là mật độ xương bị suy giảm đến mứcnguy hiểm dẫn đến gãy xương.Hệ quả của loãng xương là gãy xương, và gãy xương làm tăng nguy cơ tử vong vàgiảm tuổi thọ. Để kiểm soát bệnh loãng xương, bệnh nhân cần được chẩn đoán sớmtình trạng loãng xương (thông qua phương pháp đo mật độ xương) và điều trị tíchcực với một phác đồ thích hợp nhất. Mục tiêu của điều trị loãng xương là tăng mậtđộ xương, giảm nguy cơ gãy xương và giảm nguy cơ tử vong sau gãy xương.Thuốc chống hủy xương và thuốc tăng tạo xươngXương là kết tinh của hai quá trình sinh học tạo xương và hủy xương. Do đó, thuốcđiều trị loãng xương được phát triển dựa vào hai cơ chế này, chia làm hai nhómchính: nhóm ức chế tế bào hủy xương (thuốc chống hủy xương) và nhóm kíchthích tế bào tạo xương (thuốc tăng tạo xương).Các thuốc trong nhóm ức chế tế bào hủy xương bao gồm Bisphosphonates, thaythế hormone (hormone replacement therapy, HRT), SERM, Calcitonin... Các thuốctrong nhóm tăng tạo xương bao gồm: Strontium ranelate và Hormone tuyến cậngiáp (parathyroid hormone). Trong số này, có lẽ Bisphosphonates được sử dụngthông dụng nhất, bao gồm alendronate, risedronate, và mới nhất là zoledronate(zoledronic acid).Tất cả những thuốc này đều đã qua thử nghiệm lâm sàng nhằm thẩm định hiệu quảchống loãng xương. Phần lớn các thuốc trong nhóm bisphosphonates đều có hiệuquả tăng mật độ xương từ 4 đến 8%, và giảm nguy cơ gãy xương cột sống khoảng50%, và giảm nguy cơ gãy cổ xương đùi khoảng 40%. Riêng zoledronate(zoledronic acid 5mg) là thuốc duy nhất được chứng minh giảm nguy cơ tử vong28% ở bệnh nhân gãy xương hông.Bên cạnh thuốc chống hủy xương, bệnh nhân còn phải uống thêm viên calci bổsung + vitamin D để cung cấp “nguyên liệu” cho việc tạo xương mới, kích thíchhoạt động của tế bào sinh xương.Uống bổ sung viên can-xi trong trường hợp tăng nhu cầu can-xi như phụ nữ mangthai, trẻ em đang lớn, người già, bệnh nhân loãng xương...Tuy nhiên, các thuốc này cũng có một số phản ứng phụ cần chú ý. Chẳng hạnnhư thuốc alendronate có thể gây ra phản ứng ảnh hưởng đến đường tiêu hóa ở mộtsố bệnh nhân, hay zoledronic acid 5mg có thể có những tác dụng phụ ghi nhậnđược như đau cơ xương và triệu chứng giả cúm trong một số bệnh nhân sau vàigiờ khi tiêm thuốc. Ngoài ra, giá thuốc cũng khác nhau đáng kể giữa các thuốc.Do đó, việc lựa chọn thuốc điều trị cần phải cân nhắc giữa hiệu quả lâm sàng, chiphí thuốc, và yếu tố nguy cơ để phù hợp cho từng bệnh nhân.Ai cần được điều trị?Nguy cơ loãng xương và gãy xương rất khác nhau giữa cá nhân. Do đó, khôngphải ai cũng cần được điều trị loãng xương. Vấn đề đặt ra là ai cần thiết được điềutrị? Trong quá khứ đã có nhiều nghiên cứu lâm sàng trên thế giới và tại Việt Nam,và những nghiên cứu này cho thấy những cá nhân cần được điều trị là người cónguy cơ cao, cụ thể:Nam và nữ trên 50 tuổi đã từng bị gãy xương trước đó;Phụ nữ sau mãn kinh và nam trên 50 tuổi có một trong các yếu tố sau đây: Tiền sửgãy cổ xương đùi hoặc gãy đốt sống (chẩn đoán dựa vào lâm sàng hoặc X-quang);Kết quả đo mật độ xương bằng phương pháp DXA tai vị trí cổ xương đùi hoặc cộtsống T-scoreNgoài liệu pháp thuốc, hiện nay các biện pháp không dùng thuốc cũng cần đượcchú ý. Thực phẩm giàu canxi trong khẩu phần ăn hằng ngày và bổ sung vitamin D(nếu cần), thay đổi lối sống lành mạnh hơn như luyện tập thể dục thường xuyên, bỏrượu bia, thuốc lá cũng có thể nâng cao sức khỏe cho xương. Trong những biệnpháp trên, duy trì một chế độ ăn uống với khẩu phần thức ăn đầy đủ canxi vàvitamin D là một biện pháp an toàn, rẻ tiền và hiệu quả trong việc ngăn chặn quátrình mất chất khoáng trong xương.Loãng xương và hệ quả gãy xương hiện là một vấn đề y tế có quy mô lớn và ảnhhưởng đến kinh tế quốc gia. Do đó, cần phát hiện sớm những đối tượng có nguy cơloãng xương và gãy xương để có biện pháp điều trị thích hợp và đúng mức, nhằmngăn ngừa gãy xương, không để bệnh nhân gãy xương rồi mới bắt đầu điều trị.Điều trị bệnh loãng xươngGồm điều trị và phòng ngừa. Ngoài các vấn đề về lối sống (chế độ ăn uống, hoạtđộng thể lực, bỏ rượu và thuốc lá) còn có các bài tập chức năng để duy trì khốilượng cơ, đảm bảo tư thế cột sống; còn phải dùng thuốc. Dù trường hợp nào thìviệc chọn lựa thuốc cũng phải dựa trên các hiểu biết sau:Calcium: chỉ làm tăng thể tích xương ở vỏ xương, ngoài ra, calci gây khoáng hoáxương bè dưới ảnh hưởng của nuôi.Flour: chỉ hoạt động trên thể tích xương bè.Vitamin D: trong tự nhiên, vitamin D tồn tại dưới hai dạng: vitamin D2(ergocalciferol) có nguồn gốc thực vật và vitamin Da (cholecalciferol) có nguồngốc động vật. Để có hoạt tính, chúng phải được chuyển hoá trong cơ thể và chịunhiều tác động. Chúng có đặc tính như là một hormon thực sự, trên xương vitaminD làm tăng tiêu xương của huỷ cốt bào và cần thiết cho sự xuất hiện của diệnkhoáng hoá. Chúng còn tăng hấp t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Điều trị bệnh loãng xương Hệ quả của loãng xương Bệnh loãng xương Kinh nghiệm về ệnh loãng xương Chăm sóc người bệnh loãng xương Ngăn ngừa loãng xươngTài liệu có liên quan:
-
107 trang 188 0 0
-
Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa nội cơ xương khớp Bệnh viện Thống Nhất năm 2012‐2013
7 trang 80 0 0 -
Bài giảng Bệnh loãng xương - PGS.TS.BS Lê Anh Thư
68 trang 44 0 0 -
Bài giảng Loãng xương và dinh dưỡng canxi: Nguy cơ tiềm ẩn ở phụ nữ Việt Nam - TS.BS. Lưu Ngân Tâm
35 trang 38 0 0 -
Huyết khối tĩnh mạch sâu ở bệnh nhân gãy cổ xương đùi do té ngã
3 trang 38 0 0 -
Khảo sát tình trạng loãng xương ở bệnh nhân lớn tuổi điều trị tại khoa nội cơ xương khớp
7 trang 38 0 0 -
Bài giảng Dược lâm sàng 2: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản
59 trang 34 0 0 -
Bài thuốc đông y điều trị bệnh loãng xương
8 trang 33 0 0 -
Ebook Bạn là bác sĩ tốt nhất chữa bệnh gout: Phần 2
55 trang 30 0 0 -
Những vấn đề cơ bản của bệnh loãng xương
9 trang 29 0 0