Chuyên đề thực tập: Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin học Tp.Hồ Chí Minh
Số trang: 47
Loại file: doc
Dung lượng: 256.00 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chuyên đề thực tập: Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin học Tp.Hồ Chí Minh được thực hiện nhắm mô tả quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán và dịch vụ tin học AISC. Mời các bạn tham khảo chuyên đề để biết cách trình bày một bài chuyên đề thực tập trong lĩnh vực Kiểm toán.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chuyên đề thực tập: Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin học Tp.Hồ Chí Minh [1] SVTH: Võ Thúy Tuyên GVHD: ThS Hoàng Đức Minh CHƯƠNG MỞ ĐẦU 1. Sự cân thiêt cua đê tai: ̀ ́ ̉ ̀ ̀ Trong xu thế hiện nay, khi mà xã hội ngày càng phát triển, các hình thức kinh doanh ngày càng đa dạng, các nghiệp vụ phát sinh ngày càng phức tạp thì khả năng các thông tin kém tin cậy được cung cấp ngày càng gia tăng. Điều này đã dẫn đến việc ra đời và hình thành hoạt động kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán độc lập. Trong chiến lược đầu tư vào doanh nghiệp; ngoài lợi doanh thu, các nhà đầu tư luôn chú trọng đến tình hình tài chính và khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu Phải thu khách hàng và người mua ứng tiền trước trên Bảng cân đối kế toán. Chính vì thế, khả năng khai giảm các khoản phải thu nhằm chứng minh rằng khả năng thu hồi nợ tốt và không bị chiếm dụng vốn của các công ty là rất cao. Xuất phát từ tầm quan trọng của hệ thống kiểm toán nói chung, kiểm toán Nợ phải thu khách hàng nói riêng; tụi đã tìm hiểu và tiếp cận công việc kiểm toán thực tế trong thời gian thực tập và đã chọn chuyên đề thực tập là “ Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin học Tp.Hồ Chí Minh”. 2. Muc tiêu nghiên c ̣ ưu: ́ Mô tả quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán và dịch vụ tin học AISC. Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng [2] SVTH: Võ Thúy Tuyên GVHD: ThS Hoàng Đức Minh Minh họa: công ty XYZ 3. Phương phap nghiên c ́ ưu: ́ Dựa trên kiến thức trong sách vở, kết hợp với các tài liệu, thông tin thu thập được từ công ty kiểm toán AISC trong quá trình thực tập tại đây. Áp dụng những kiến thức đó vào thực tế kiểm toán tại công ty XYZ. 4. Pham vi va han chê cua đê tai: ̣ ̀ ̣ ́ ̉ ̀ ̀ Quy trình kiểm toán của công ty được minh họa qua ví dụ cụ thể của công ty XYZ nên chưa thể hiện được hết nội dung quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng tại công ty AISC. Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng [3] SVTH: Võ Thúy Tuyên GVHD: ThS Hoàng Đức Minh Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG 1.1. Nội dung và đặc điểm của khoản mục nợ phải thu khách hàng: Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng [4] SVTH: Võ Thúy Tuyên GVHD: ThS Hoàng Đức Minh 1.1.1. Nội dung khoản mục: Nợ phải thu khách hàng được trình bày tại phần A “tài sản ngắn hạn” trên bảng cân đối kế toán, gồm khoản mục Phải thu khách hàng ghi theo số phải thu gộp và khoản mục Dự phòng phải thu khó đòi được ghi số âm. Riêng khoản Phải thu dài hạn của khách hàng được trình bày trong phần B “tài sản dài hạn”. 1.1.2. Đặc điểm của khoản mục: Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản khá nhạy cảm với những gian lận như nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô. Nợ phải thu khách hàng là khoản mục có liên quan mật thiết đến kết quả kinh doanh, do đó là đối tượng để sử dụng các thủ thuật thổi phồng doanh thu và lợi nhuận của đơn vị. Nợ phải tải thu khách hàng được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được.Tuy nhiên việc lập dự phòng phải thu khú đũi thường dựa vào ước tính của các nhà quản lý nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra. 1.1.3. Mục tiêu kiểm toán: Hiện hữu Các khoản nợ phải thu khách hàng đã ghi chép đều có thực tại thời điểm lập báo cáo. Đầy đủ Tất cả các khoản nợ phải thu khách hàng có thực đều phải Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng [5] SVTH: Võ Thúy Tuyên GVHD: ThS Hoàng Đức Minh được ghi nhận đầy đủ. Quyền sở Các khoản nợ phải thu khách hàng vào ngày lập báo cáo thuộc hữu về đơn vị. Những khoản nợ phải thu khách hàng đều phải được ghi chép Chính xác đúng số tiền gộp trên báo cáo tài chính và phù hợp giữa cho tiết nợ phải thu khách hàng với sổ cái. Các khoản dự phòng phải thu khó đòi được tính toán hợp lý Đánh giá để giá trị thuần của nợ phải thu khách hàng gần đúng với giá trị thuần có thực hiện được. Sự đúng đắn trong trình bày và công bố khoản nợ phải thu Trình bày và khách hàng, bao gồm việc trình bày đúng đắn các khoản nợ công bố phải thu khách hàng, cũng như công bố đầy đủ những vấn đề có lien quan như các khoản cầm cố, thế chấp… 1.2. Các chuẩn mực kế toán ban hành liên quan đến Nợ phải thu khách hàng: Chuẩn mực số 10: “ Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoỏi” Đối với các khoản nợ phải thu khách hàng phát sinh có gốc ngoại tệ cần được ghi sổ kế toán bằng Việt Nam đồng theo tỷ giá giao dịch, đồng thời theo dõi theo nguyên tệ. Chênh lệch giữa tỷ giá giao dịch và tỷ giá ghi sổ (nếu Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng [6] SVTH: Võ Thúy Tuyên GVHD: ThS Hoàng Đức Minh có) trong quan hệ thanh toán được ghi nhận vào Doanh thu hoạt động tài chính hoặc Chi phí tài chính. Cuối niên độ kế toán, các khoản phải thu có gốc ngoại tệ được trình bày trên BCĐKT theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm khóa sổ lập BCTC. Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ sau khi bù trừ giữa lỗ và lãi tỷ giá hối đoái được ghi nhận vào Báo cáo KQHĐSXKD. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Chuyên đề thực tập: Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin học Tp.Hồ Chí Minh [1] SVTH: Võ Thúy Tuyên GVHD: ThS Hoàng Đức Minh CHƯƠNG MỞ ĐẦU 1. Sự cân thiêt cua đê tai: ̀ ́ ̉ ̀ ̀ Trong xu thế hiện nay, khi mà xã hội ngày càng phát triển, các hình thức kinh doanh ngày càng đa dạng, các nghiệp vụ phát sinh ngày càng phức tạp thì khả năng các thông tin kém tin cậy được cung cấp ngày càng gia tăng. Điều này đã dẫn đến việc ra đời và hình thành hoạt động kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán độc lập. Trong chiến lược đầu tư vào doanh nghiệp; ngoài lợi doanh thu, các nhà đầu tư luôn chú trọng đến tình hình tài chính và khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu Phải thu khách hàng và người mua ứng tiền trước trên Bảng cân đối kế toán. Chính vì thế, khả năng khai giảm các khoản phải thu nhằm chứng minh rằng khả năng thu hồi nợ tốt và không bị chiếm dụng vốn của các công ty là rất cao. Xuất phát từ tầm quan trọng của hệ thống kiểm toán nói chung, kiểm toán Nợ phải thu khách hàng nói riêng; tụi đã tìm hiểu và tiếp cận công việc kiểm toán thực tế trong thời gian thực tập và đã chọn chuyên đề thực tập là “ Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin học Tp.Hồ Chí Minh”. 2. Muc tiêu nghiên c ̣ ưu: ́ Mô tả quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán và dịch vụ tin học AISC. Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng [2] SVTH: Võ Thúy Tuyên GVHD: ThS Hoàng Đức Minh Minh họa: công ty XYZ 3. Phương phap nghiên c ́ ưu: ́ Dựa trên kiến thức trong sách vở, kết hợp với các tài liệu, thông tin thu thập được từ công ty kiểm toán AISC trong quá trình thực tập tại đây. Áp dụng những kiến thức đó vào thực tế kiểm toán tại công ty XYZ. 4. Pham vi va han chê cua đê tai: ̣ ̀ ̣ ́ ̉ ̀ ̀ Quy trình kiểm toán của công ty được minh họa qua ví dụ cụ thể của công ty XYZ nên chưa thể hiện được hết nội dung quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng tại công ty AISC. Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng [3] SVTH: Võ Thúy Tuyên GVHD: ThS Hoàng Đức Minh Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG 1.1. Nội dung và đặc điểm của khoản mục nợ phải thu khách hàng: Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng [4] SVTH: Võ Thúy Tuyên GVHD: ThS Hoàng Đức Minh 1.1.1. Nội dung khoản mục: Nợ phải thu khách hàng được trình bày tại phần A “tài sản ngắn hạn” trên bảng cân đối kế toán, gồm khoản mục Phải thu khách hàng ghi theo số phải thu gộp và khoản mục Dự phòng phải thu khó đòi được ghi số âm. Riêng khoản Phải thu dài hạn của khách hàng được trình bày trong phần B “tài sản dài hạn”. 1.1.2. Đặc điểm của khoản mục: Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản khá nhạy cảm với những gian lận như nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô. Nợ phải thu khách hàng là khoản mục có liên quan mật thiết đến kết quả kinh doanh, do đó là đối tượng để sử dụng các thủ thuật thổi phồng doanh thu và lợi nhuận của đơn vị. Nợ phải tải thu khách hàng được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được.Tuy nhiên việc lập dự phòng phải thu khú đũi thường dựa vào ước tính của các nhà quản lý nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra. 1.1.3. Mục tiêu kiểm toán: Hiện hữu Các khoản nợ phải thu khách hàng đã ghi chép đều có thực tại thời điểm lập báo cáo. Đầy đủ Tất cả các khoản nợ phải thu khách hàng có thực đều phải Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng [5] SVTH: Võ Thúy Tuyên GVHD: ThS Hoàng Đức Minh được ghi nhận đầy đủ. Quyền sở Các khoản nợ phải thu khách hàng vào ngày lập báo cáo thuộc hữu về đơn vị. Những khoản nợ phải thu khách hàng đều phải được ghi chép Chính xác đúng số tiền gộp trên báo cáo tài chính và phù hợp giữa cho tiết nợ phải thu khách hàng với sổ cái. Các khoản dự phòng phải thu khó đòi được tính toán hợp lý Đánh giá để giá trị thuần của nợ phải thu khách hàng gần đúng với giá trị thuần có thực hiện được. Sự đúng đắn trong trình bày và công bố khoản nợ phải thu Trình bày và khách hàng, bao gồm việc trình bày đúng đắn các khoản nợ công bố phải thu khách hàng, cũng như công bố đầy đủ những vấn đề có lien quan như các khoản cầm cố, thế chấp… 1.2. Các chuẩn mực kế toán ban hành liên quan đến Nợ phải thu khách hàng: Chuẩn mực số 10: “ Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoỏi” Đối với các khoản nợ phải thu khách hàng phát sinh có gốc ngoại tệ cần được ghi sổ kế toán bằng Việt Nam đồng theo tỷ giá giao dịch, đồng thời theo dõi theo nguyên tệ. Chênh lệch giữa tỷ giá giao dịch và tỷ giá ghi sổ (nếu Quy trình kiểm toán Nợ phải thu khách hàng [6] SVTH: Võ Thúy Tuyên GVHD: ThS Hoàng Đức Minh có) trong quan hệ thanh toán được ghi nhận vào Doanh thu hoạt động tài chính hoặc Chi phí tài chính. Cuối niên độ kế toán, các khoản phải thu có gốc ngoại tệ được trình bày trên BCĐKT theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm khóa sổ lập BCTC. Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ sau khi bù trừ giữa lỗ và lãi tỷ giá hối đoái được ghi nhận vào Báo cáo KQHĐSXKD. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kiểm toán khoản mục nợ phải thu Khoản mục nợ phải thu khách hàng Kiểm toán báo cáo tài chính Chuyên đề thực tập Kiểm toán Đặc điểm khoản phải thu khách hàng Kiểm soát khoản phải thu khách hàngTài liệu có liên quan:
-
87 trang 148 0 0
-
138 trang 144 0 0
-
81 trang 136 0 0
-
Lợi ích và thách thức ứng dụng phân tích dữ liệu và dữ liệu lớn trong kiểm toán báo cáo tài chính
8 trang 131 0 0 -
100 trang 127 0 0
-
108 trang 119 1 0
-
9 trang 88 0 0
-
Bài giảng Kiểm toán báo cáo tài chính (Bộ môn Kiểm toán)
79 trang 88 0 0 -
69 trang 75 0 0
-
84 trang 70 0 0