Danh mục tài liệu

Cỏ đuôi lươn

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 188.74 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cỏ đuôi lươnCòn có tên là bồn chồn, điền thôngTên khoa học Philydrum lanuginosum Banks (Garciana cochinchinensis Lour). Thuộc họ Cỏ đuôi lươn Philydraceae.Tên cỏ đuôi lươn là vì ngọn và cụm hoa giống đuôi con lươn. Tên điền thông được ghi trong Lĩnh nam thái dược lục.A. Mô tả cây Cỏ đuôi lươn là một loại cỏ mọc đứng, cao chừng 0,35-1,3m. Trên thân có rất nhiều lông ngắn màu trắng, trông như len, nhiều nhất là ở phía dưới cụm hoa. Lá hình gươm, dài 8-70cm, rộng 4-10mm, phía trên có vạch dọc, phía dưới có lông, lá...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cỏ đuôi lươn Cỏ đuôi lươnCỏ đuôi lươnCòn có tên là bồn chồn, điền thông Tên khoa học Philydrum lanuginosum Banks (Garciana cochinchinensisLour). Thuộc họ Cỏ đuôi lươn Philydraceae. Tên cỏ đuôi lươn là vì ngọn và cụm hoa giống đuôi con l ươn. Tên điềnthông được ghi trong Lĩnh nam thái dược lục. A. Mô tả cây Cỏ đuôi lươn là một loại cỏ mọc đứng, cao chừng 0,35-1,3m. Trên thân córất nhiều lông ngắn màu trắng, trông như len, nhiều nhất là ở phía dưới cụm hoa.Lá hình gươm, dài 8-70cm, rộng 4-10mm, phía trên có vạch dọc, phía dưới cólông, lá ở gốc phủ lên nhau, có khi 4-5 lá, dài và hệp, lá trên thân nhỏ hơn, mọc sole. Cụm hoa mọc thành bông dài 2-5cm. Lá bắc tồn tại như lá nhưng nhỏ có lônghoặc không có lông. Hoa mọc so le, không cuống, đài 2, tràng 2, nhị 1. bầu 3 ngănkhông rõ. Quả nang có lá bắc bao bọc, có lông mịn. B. Phân bố, thu hái và chế biến Cây mọc hoang ở những vùng lầy, ẩm ướt ở Bắc Giang, Bắc Ninh, QuảngBình, Quảng Trị, Thừa Thiên, Nam Bộ cũng có mọc. Có mọc cả ở Trung Quốc,Ấn Độ. Hái bộ phận trên mặt đất phơi khô để dành mà dùng. C.Thành phần hoá học Chưa thấy có tài liệu nghiên cứu. D. Công dụng và liều dùng Nhân dân Việt Nam và Trung Quốc đều dùng cây này làm thuốc. Tại các cửa hàng bán lá tại Hà Nội, người ta bán để cho phụ nữ dùng trướcvà sau khi sinh nở (chữa bệnh hậu sản). Tại Trung Quốc người ta dùng sát vào chỗ lở loét, rửa chỗ sưng đau. Uốngtrong ngày dùng 10-15g dưới dạng thuốc sắc.

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: