
Củ nâu – thuốc hoạt huyết
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 140.92 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Củ nâu – Dioscorea cirrhosa Lour., thuộc họ Củ nâu – Dioscoreaceae. Là loại cây mọc hoang ở vùng rừng núi của nước ta, nhiều nhất ở các tỉnh Lào Cai, Quảng Ninh, Hà Tây, Thanh hoá, Nghệ An. Có khi được trồng. Cây thường dùng để nhuộm vải lưới cho có màu nâu bền. Cũng dùng để thuộc da. Củ thường được bán ở các chợ nông thôn và thành phố.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Củ nâu – thuốc hoạt huyếtCủ nâu – thuốc hoạt huyếtCủ nâu – Dioscorea cirrhosa Lour., thuộc họ Củ nâu – Dioscoreaceae. Là loạicây mọc hoang ở vùng rừng núi của nước ta, nhiều nhất ở các tỉnh Lào Cai,Quảng Ninh, Hà Tây, Thanh hoá, Nghệ An.Có khi được trồng. Cây thường dùng để nhuộm vải lưới cho có màu nâu bền.Cũng dùng để thuộc da. Củ thường được bán ở các chợ nông thôn và thànhphố. Tuỳ theo màu sắc của nhựa, màu đỏ nhạt, màu xám nhạt, màu vàng nhạthay hơi hồng, mà người ta gọi tên củ nâu dọc đỏ, củ nâu dọc trai và củ nâutrắng. Củ nâu dọc trai dùng nhuộm tốt hơn.(Củ nâu)Loại cây leo, thân tròn, nhẵn, có nhiều gai ở gốc, có 1 – 2 củ mọc từ một mấuở gốc thân, trên mặt đất, hình tròn, vỏ sần sùi, màu xám nâu, thịt đỏ hay hơitrắng. Lá đơn, hình tim dài độ 20cm, mọc so le ở gần ngọn. Hoa mọc thànhbông. Quả nang có cuống thẳng, có cạnh. Hạt có cánh xung quanh.Bộ phận dùng làm thuốc là củ – Rhizoma Dioscoreae Cirrhosae, có tên thuốctheo đông dược là Thự lương.Người ta đã phân tích thành phần hoá học thấy trong củ chứa nhiều tanincatechic (đến 6,4%) và tinh bột.Đông y cho rằng, củ nâu có vị ngọt, chua và se, tính bình, không độc, có tácdụng thanh nhiệt, sát trùng, cầm máu, hoạt huyết, cầm ỉa. Do vậy ngoài việcdùng để nhuộm, củ nâu có thể dùng ăn. Người ta gọt bỏ vỏ ngoài đem ngâmdưới suối nước chảy nhiều ngày đêm cho hết chất chát, mới có thể dùng luộcăn. Củ nâu được dùng làm thuốc chữa các chứng tích tụ hòn báng, xích bạchđới, băng huyết, ỉa chảy và lỵ. Ở Trung Quốc, Củ nâu dùng chữa chảy máu tửcung, xuất huyết trước khi sinh; trị ho ra máu, thổ huyết, ỉa ra máu, đái ramáu; viêm ruột, lỵ; thấp khớp tạng khớp, liệt nhẹ nửa người. Dùng ngoài trịbỏng, đòn ngã tổn thương, đinh nhọt và viêm mủ da, bị thương chảy máu.Liều dùng trung bình từ 10 – 15g, dưới dạng thuốc sắc; bên ngoài nghiền củđể đắp.Dưới đây là vài phương tiêu biểu trị bệnh từ củ nâu.* Chữa phụ nữ tích huyết thành hòn cục: Lấy bã củ nâu (sau khi đã mài vớinước vắt lấy nước cốt để nhuộm) sấy khô tán bột uống 8g, ngày 2 – 3 lần.Hoặc dùng 20g bã củ nâu sắc uống.* Chữa bị thương gãy xương: Dùng củ nâu giã nhỏ để bó và băng nẹp lại, saukhi đã sửa xương lại như cũ.* Chữa đi lỵ ra máu mũi: Dùng bã củ nâu đốt tồn tính, tán nhỏ, uống với nướccơm, mỗi lần 3g, ngày uống 3 – 4 lần.* Liệt nửa người: Dùng 60g củ ngâm trong 500ml rượu trắng trong 5 ngày,lấy nước chiết uống, ngày dùng 15 – 30ml trước khi ngủ.* Chữa mụn nhọt, áp xe: Lấy củ nâu trắng giã nát, trộn thêm với nước mẻhoặc nước gạo, lùi tro nóng rồi đắp. Tác dụng chống viêm giảm sưng đau rấtrõ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Củ nâu – thuốc hoạt huyếtCủ nâu – thuốc hoạt huyếtCủ nâu – Dioscorea cirrhosa Lour., thuộc họ Củ nâu – Dioscoreaceae. Là loạicây mọc hoang ở vùng rừng núi của nước ta, nhiều nhất ở các tỉnh Lào Cai,Quảng Ninh, Hà Tây, Thanh hoá, Nghệ An.Có khi được trồng. Cây thường dùng để nhuộm vải lưới cho có màu nâu bền.Cũng dùng để thuộc da. Củ thường được bán ở các chợ nông thôn và thànhphố. Tuỳ theo màu sắc của nhựa, màu đỏ nhạt, màu xám nhạt, màu vàng nhạthay hơi hồng, mà người ta gọi tên củ nâu dọc đỏ, củ nâu dọc trai và củ nâutrắng. Củ nâu dọc trai dùng nhuộm tốt hơn.(Củ nâu)Loại cây leo, thân tròn, nhẵn, có nhiều gai ở gốc, có 1 – 2 củ mọc từ một mấuở gốc thân, trên mặt đất, hình tròn, vỏ sần sùi, màu xám nâu, thịt đỏ hay hơitrắng. Lá đơn, hình tim dài độ 20cm, mọc so le ở gần ngọn. Hoa mọc thànhbông. Quả nang có cuống thẳng, có cạnh. Hạt có cánh xung quanh.Bộ phận dùng làm thuốc là củ – Rhizoma Dioscoreae Cirrhosae, có tên thuốctheo đông dược là Thự lương.Người ta đã phân tích thành phần hoá học thấy trong củ chứa nhiều tanincatechic (đến 6,4%) và tinh bột.Đông y cho rằng, củ nâu có vị ngọt, chua và se, tính bình, không độc, có tácdụng thanh nhiệt, sát trùng, cầm máu, hoạt huyết, cầm ỉa. Do vậy ngoài việcdùng để nhuộm, củ nâu có thể dùng ăn. Người ta gọt bỏ vỏ ngoài đem ngâmdưới suối nước chảy nhiều ngày đêm cho hết chất chát, mới có thể dùng luộcăn. Củ nâu được dùng làm thuốc chữa các chứng tích tụ hòn báng, xích bạchđới, băng huyết, ỉa chảy và lỵ. Ở Trung Quốc, Củ nâu dùng chữa chảy máu tửcung, xuất huyết trước khi sinh; trị ho ra máu, thổ huyết, ỉa ra máu, đái ramáu; viêm ruột, lỵ; thấp khớp tạng khớp, liệt nhẹ nửa người. Dùng ngoài trịbỏng, đòn ngã tổn thương, đinh nhọt và viêm mủ da, bị thương chảy máu.Liều dùng trung bình từ 10 – 15g, dưới dạng thuốc sắc; bên ngoài nghiền củđể đắp.Dưới đây là vài phương tiêu biểu trị bệnh từ củ nâu.* Chữa phụ nữ tích huyết thành hòn cục: Lấy bã củ nâu (sau khi đã mài vớinước vắt lấy nước cốt để nhuộm) sấy khô tán bột uống 8g, ngày 2 – 3 lần.Hoặc dùng 20g bã củ nâu sắc uống.* Chữa bị thương gãy xương: Dùng củ nâu giã nhỏ để bó và băng nẹp lại, saukhi đã sửa xương lại như cũ.* Chữa đi lỵ ra máu mũi: Dùng bã củ nâu đốt tồn tính, tán nhỏ, uống với nướccơm, mỗi lần 3g, ngày uống 3 – 4 lần.* Liệt nửa người: Dùng 60g củ ngâm trong 500ml rượu trắng trong 5 ngày,lấy nước chiết uống, ngày dùng 15 – 30ml trước khi ngủ.* Chữa mụn nhọt, áp xe: Lấy củ nâu trắng giã nát, trộn thêm với nước mẻhoặc nước gạo, lùi tro nóng rồi đắp. Tác dụng chống viêm giảm sưng đau rấtrõ.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Củ nâu thuốc hoạt huyết y học dân tộc cách chăm sóc sức khỏe bệnh ở người đông y chữa bệnhTài liệu có liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 240 0 0 -
7 trang 209 0 0
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 189 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 185 0 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 162 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 131 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 122 0 0 -
4 trang 84 0 0
-
5 điều cần phải biết về căn bệnh ung thư da
5 trang 77 0 0 -
Đau như 'kiến bò' hay 'điện giật' khi cột sống cổ bất hợp tác
5 trang 58 0 0 -
Câu hỏi trắc nghiệm: Chuyển hóa muối nước
11 trang 48 0 0 -
Những hiểm họa từ kính áp tròng
5 trang 46 0 0 -
5 trang 43 0 0
-
4 trang 42 0 0
-
Những điều có thể chưa biết về khí hư
5 trang 41 0 0 -
Cầm đũa sớm giúp trẻ thông minh?
5 trang 40 0 0 -
Xử trí 'sự cố' khi trẻ chỉnh răng
5 trang 40 0 0 -
5 trang 40 0 0
-
21 trang 39 0 0
-
16 trang 38 0 0