Danh mục tài liệu

Đa dạng thành phần loài nấm thuộc ngành Basidiomycota ở xã Trà Leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 619.61 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Đa dạng thành phần loài nấm thuộc ngành Basidiomycota ở xã Trà Leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam được nghiên cứu nhằm góp phần làm phong phú thêm thành phần nấm ở khu vực này, đồng thời mang tính khoa học và tính ứng dụng thực tiễn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đa dạng thành phần loài nấm thuộc ngành Basidiomycota ở xã Trà Leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam Tuyển tập Hội nghị Nấm học Toàn quốc lần thứ 4 doi: 10.15625/vap.2022.0154 ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI NẤM THUỘC NGÀNH BASIDIOMYCOTA Ở XÃ TRÀ LENG, HUYỆN NAM TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM Trần Thị Phú1*, Trần Quỳnh Thi2 1 Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật - Đại học Đà Nẵng; 2Trường Đại học Quảng Nam *Email: ttphu@ute.udn.vn TÓM TẮT Trong số nấm thu thập được tại núi rừng Trà Leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam, chúng tôi đã xác định được 75 taxon thuộc 43 chi, 17 họ, 6 bộ, 2 lớp thuộc ngành Basidiomycota. Lớp Agaricomycetes có nhiều bộ nhất (5 bộ), bộ Agaricales có nhiều họ nhất (8 họ), họ Polyporaceae có nhiều chi nhất (13 chi), chi Phellinus chiếm ưu thế nhất (9 loài). Trong đó có 3 loài mới ghi nhận cho khu hệ nấm lớn Việt Nam (Phellinus tremulae, Trametes variegate, Favolus teniculus). Một số đại diện đã được nghiên cứu các đặc điểm sinh học dưới kính hiển vi. Từ khóa: Nấm, đa dạng, Trà Leng, Nam Trà My, Quảng Nam. 1. MỞ ĐẦU Trà Leng là một xã nằm ở huyện Nam Trà My, nơi đây có 4 thôn thì 2 thôn có địa hình cắt trở, xe không thể đi vào được, mà chỉ lội rừng đi. Độ cao địa hình trung bình 600 - 700 m, có nơi đồi núi cao 1.200 - 1.500 m, vùng đồi núi và thung lũng xen nhau, đồi dốc hết sức phức tạp, chia cắt mạnh tạo thành nhiều sông, suối. Khí hậu chịu ảnh hưởng của 2 miền khí hậu là khí hậu của khu vực duyên hải Nam Trung Bộ và khí hậu Bắc Tây Nguyên nên lượng mưa trong năm rất lớn, chủ yếu tập trung vào những tháng cuối năm. Mùa khô kéo dài từ tháng 2 đến tháng 8. Mùa mưa kéo dài từ tháng 9 đến tháng 01 năm sau. Biên độ nhiệt giữa ngày và đêm lớn, nhiệt độ trung bình khoảng 25 oC; độ ẩm trung bình là 83 %; lượng mưa bình quân hằng năm 2.500 mm, độ ẩm tương đối cao, tạo điều kiện cho nấm phát triển. Thực vật ở đây phần lớn là quế Trà My, có một số loài cây gỗ khác như chò, dũi, dò dẻ,… Trong khi nghiên cứu, thu thập nấm ở đây, chúng tôi nhận thấy có nhiều loài nấm có giá trị dinh dưỡng cũng như giá trị dược liệu cao, bên cạnh đó còn bắt gặp một số loài nấm độc mà người dân nơi đây không biết ăn phải. Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu “Đa dạng thành phần loài nấm ở xã Trà Leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam” nhằm góp phần làm phong phú thêm thành phần nấm ở khu vực này, đồng thời mang tính khoa học và tính ứng dụng thực tiễn. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chúng tôi đã tiến hành 5 đợt thu mẫu từ đầu tháng 10/2021 đến hết tháng 4/2022 với tổng số mẫu là 134 mẫu. Các mẫu nấm thu thập tại xã Trà Leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam, được lưu giữ và bảo quản tại Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Đà Nẵng. Các phương pháp thu thập, xử lý mẫu nấm và định loại chúng được làm dựa theo Trịnh Tam Kiệt (1981, 2011, 2012, 2013) [1, 2, 3, 4], Heinrich & Ruske (2014) [5]. Phương thức sống của 251 Trần Thị Phú & Trần Quỳnh Thi nấm dựa trên quan sát khi đi thu thập mẫu, giá trị tài nguyên của nấm được thống kê theo phương pháp kế thừa tài liệu sẵn có và kinh nghiệm cổ truyền. Bảo quản nấm từ địa điểm: Túi đựng mẫu phải tuân thủ đúng nguyên tắc: không để chung các mẫu nấm với nhau, dùng túi giấy đúng theo kích cơ mẫu, bảo quản cẩn thận trong lúc di chuyển, bảo quản ngăn mát tủ lạnh trong phòng thí nghiệm. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thành phần loài nấm ở xã Trà Leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam Xác định được 75 loài nấm thuộc ngành Basidiomycota ở Trà Leng, huyện Nam Trà My, liệt kê ở Bảng 1 sau: Bảng 1. Danh lục thành phần loài nấm ở xã Trà Leng, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam Giá trị Tên tiếng Phương TT Tên khoa học tài Việt thức sống nguyên 1. Ngành BASIDIOMYCOTA Ngành Nấm Đảm 1. Lớp DACRYMYCETES 1. Bộ DACRYMYCETALES 1. Họ DACRYMYCETACEAE J. Schröt. 1. Chi Dacrymyces Nees. 1 Dacrymyces chrysospermus Berk. & M.A. Curtis. HS AD 2. Lớp AGARICOMYCETES Lớp Nấm tán 2. Bộ HYMENOCHAETALES Bộ Nấm lỗ lông cứng 2. Họ HYMENOCHAETACEAE Imazeki. & Toki. 2. Chi Inonotus Karst. Họ Nấm lỗ lông cứng 2 Inonotus hispidus (Bull.) P. Karst. KS DL 3 Inonotus obliquus (Ach. ex Pers.) Pilát (1942) KS DL 4 Inonotus tabacinus (Mont.) G. Cunn. KS DL 5 Inonotus rickii (Pat.) D.A. Reid KS DL 3. Chi Phellinus Quél. 6 Phellinus allardii (Bres.) Ryvarden. HS MT 7 Phellinus adamantinus (Berk. Teng.) Ryvarden. Nấm lỗ rỉ sắt KS DL ...