Đại cương Bệnh than
Số trang: 23
Loại file: pdf
Dung lượng: 133.81 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh than là bệnh hay xảy ra ở động vật có vú, đặc biệt là loài ăn cỏ. Người mắc bệnh than khi nhiễm phải bào tử của Bacillus anthracis qua vết xước trên da, qua đường hô hấp hoặc tiêu hóa. Bệnh thường lây do tiếp xúc với súc vật mắc bệnh, chưa có trường hợp nào lây trực tiếp từ người này sang người khác. Thể bệnh ngoài da thường gặp nhất và dễ chữa. Nhiễm khuẩn do hít phải tác nhân gây bệnh có tỉ lệ tử vong gần 100% sau khi khởi phát vài ngày....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đại cương Bệnh than Bệnh than Bệnh than là bệnh hay xảy ra ở động vật có vú, đặc biệt là loài ăn cỏ.Người mắc bệnh than khi nhiễm phải bào tử của Bacillus anthracis qua vếtxước trên da, qua đường hô hấp hoặc tiêu hóa. Bệnh thường lây do tiếp xúcvới súc vật mắc bệnh, chưa có trường hợp nào lây trực tiếp từ người nàysang người khác. Thể bệnh ngoài da thường gặp nhất và dễ chữa. Nhiễmkhuẩn do hít phải tác nhân gây bệnh có tỉ lệ tử vong gần 100% sau khi khởiphát vài ngày. Nhiễm bệnh qua đường tiêu hóa có tỉ lệ tử vong thay đổi tùytrường hợp, nhưng cũng có thể lên đến 100%. Biểu hiện lâm sàng trong cácthể nặng, bao gồm sốc và đột tử, là hệ quả của tác động của phức hợp ngoạiđộc tố vi khuẩn. Là một bệnh hiếm gặp, nhưng do tính chất thời sự của nó,dưới đây sẽ trình bày tóm tắt những hiểu biết hiện nay về cơ chế bệnh sinh,chẩn đoán, dự phòng và điều trị bệnh than, cách xử trí trong trường hợpbệnh than được dùng như là một vũ khí sinh học.????? CƠ CHẾ BỆNH SINH Bệnh than khởi phát do nhiễm bào tử của B. anthracis, một trực khuẩnGram dương trong đất. Bào tử không phân chia, không chuyển hóa và đềkháng với nhiệt, khô hạn, tia cực tím, bức xạ gamma và nhiều chất sát khuẩn(Watson & Keir, 1994). Ở môi trường đất thích hợp, bào tử có thể tồn tại ởdạng tiềm sinh trong vài thập kỷ. Chính vì thế bào tử vi khuẩn bệnh thanđược một số nước dùng làm vũ khí sinh học. Tất cả những gen độc lực củaB. anthracis đều xuất phát từ sự nảy mầm của bào tử trong cơ thể. Hình 1tóm tắt quá trình nhiễm khuẩn và biểu hiện lâm sàng của bệnh than. BIỂU HIỆN LÂM SÀNG Bệnh than ngoài da Chiếm 95% các trường hợp nhiễm bệnh than, thường do tiếp xúc vớiđộng vật mắc bệnh. Vị trí tổn thương thường ở đầu cổ, các chi. Tổn thươngban đầu trên da có dạng sẩn ngứa, không đau, xuất hiện sau khi nhiễm bào tử3-5 ngày. Trong vòng 24-36 giờ, sẽ trở thành dạng bọng nưưc, bị hoại tử ởgiữa, rồi khô đi để lại một vảy mục màu đen đặc trưng kèm phù chungquanh với những bọng nước đỏ tím (Hình 2). Nếu loét hoại tử có mủ, đau vàbệnh nhân bị sốt chứng tỏ có bội nhiễm, thường là do tụ cầu hoặc liên cầukhuẩn (Edwards MS, 1992). Phù ở mặt, cổ thường lan rộng hơn so với phù ởthân hoặc các chi. Mặc dù là thể bệnh nhẹ, có thể khỏi mà không có biếnchứng hoặc để sẹo trong 80-90% số trường hợp, nhưng cũng nên điều trịkháng sinh. Phù ác tính là biến chứng hiếm xảy ra, nhưng có thể gặp ở vùngcổ hoặc ngực kèm triệu chứng sốc và gây khó thở, đòi hỏi phải dùngcorticosteroid hoặc đặt ống nội khí quản. Hình ảnh mô học của tổn thươngda là hoại tử, kèm phù nề và thâm nhiễm bạch cầu lymphô. Nhuộm Gramphát hiện được trực khuẩn ở mô dưới da.????? Bệnh than đường tiêu hóa và họng-thanh quản Bệnh than đường tiêu hóa một thể bệnh nặng. Sau khi ăn thịt động vậtmắc bệnh có chứa bào tử, có thể xảy ra các triệu chứng sốt, đau bụng lan tỏakèm hồi ứng (rebound tenderness), táo bón hoặc tiêu chảy. Phân có màu bãcà phê hoặc lẫn máu. Sau khi khởi phát 2-4 ngày, có thể xuất hiện cổ trướngkèm với giảm đau bụng. Dịch cổ trướng có thể trong hoặc có mủ và khi cấyhoặc nhuộm Gram có thể phát hiện được B. anthracis. Khảo sát mô học cóthể thấy trực khuẩn ở mô bạch huyết trong niêm mạc hoặc dưới niêm mạc ởvùng tổn thương; niêm mạc bị phù, hoại tử và thâm nhiễm tế bào viêm.Ngoài ra, còn thấy bằng chứng viêm bạch mạch mạc treo. Biến chứng nặnglà do chảy máu, rối loạn nướ?-điện giải và sốc. Bệnh nhân chết do thủngruột hoặc nhiễm độc ngoại độc tố. Nếu vẫn sống sót, triệu chứng thường luidần trong vòng 10-14 ngày (Alizad A et al., 1995). Thể họng-thanh quản ít gặp hơn thể tiêu hóa, nhưng cũng do nuốt phảibào tử bệnh than. Những triệu chứng ban đầu gồm phù nề và sưng hạch bạchhuyết vùng cổ, nuốt đau và khó thở. Có thể nhìn thấy tổn thương ở họngdưới dạng vết loét có màng giả. Thể bệnh này nhẹ và có tiên lượng tốt hơnthể tiêu hóa. Bệnh than đường hô hấp Thể bệnh này hiếm gặp trong tự nhiên nhưng có thể có tần suất caotrong trường hợp bào tử bệnh than được dùng làm vũ khi sinh học. Khi bàotử bệnh than được dùng dưới dạng khí dung, nó có thể lan xa trong khíquyển và thâm nhập vào đường hô hấp và gây bệnh với tỉ lệ tử vong cao.Trong vụ dịch do tai nạn tại Sverdlovsk (Liên Xô cũ) năm 1979, chỉ có 1/5số bệnh nhân sống sót (Meselson et al., 1994). Mặc dù phổi là nơi nhiễm bàotử, nhưng bệnh than đường hô hấp không phải là viêm phổi thực thụ. Ða sốtrường hợp không có dấu hiệu viêm ở phổi (Abramova FA et al., 1993;Albrink WS, 1961). Trái lại, bào tử được đại thực bào phế nang bắt giữ vàđược đưa đến hạch bạch huyết quanh phế quản và hạch trung thất. Tại đây,chúng sẽ nảy mầm và trực khuẩn B. anthracis tăng sinh trong hạch bạchhuyết, gây viêm bạch hạch xuất huyết, và lan đi khắp cơ thể bằng đườngmáu. Thời gian ủ bệnh ghi nhận được trong vụ dịch Sverdlovsk khoảng 10 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đại cương Bệnh than Bệnh than Bệnh than là bệnh hay xảy ra ở động vật có vú, đặc biệt là loài ăn cỏ.Người mắc bệnh than khi nhiễm phải bào tử của Bacillus anthracis qua vếtxước trên da, qua đường hô hấp hoặc tiêu hóa. Bệnh thường lây do tiếp xúcvới súc vật mắc bệnh, chưa có trường hợp nào lây trực tiếp từ người nàysang người khác. Thể bệnh ngoài da thường gặp nhất và dễ chữa. Nhiễmkhuẩn do hít phải tác nhân gây bệnh có tỉ lệ tử vong gần 100% sau khi khởiphát vài ngày. Nhiễm bệnh qua đường tiêu hóa có tỉ lệ tử vong thay đổi tùytrường hợp, nhưng cũng có thể lên đến 100%. Biểu hiện lâm sàng trong cácthể nặng, bao gồm sốc và đột tử, là hệ quả của tác động của phức hợp ngoạiđộc tố vi khuẩn. Là một bệnh hiếm gặp, nhưng do tính chất thời sự của nó,dưới đây sẽ trình bày tóm tắt những hiểu biết hiện nay về cơ chế bệnh sinh,chẩn đoán, dự phòng và điều trị bệnh than, cách xử trí trong trường hợpbệnh than được dùng như là một vũ khí sinh học.????? CƠ CHẾ BỆNH SINH Bệnh than khởi phát do nhiễm bào tử của B. anthracis, một trực khuẩnGram dương trong đất. Bào tử không phân chia, không chuyển hóa và đềkháng với nhiệt, khô hạn, tia cực tím, bức xạ gamma và nhiều chất sát khuẩn(Watson & Keir, 1994). Ở môi trường đất thích hợp, bào tử có thể tồn tại ởdạng tiềm sinh trong vài thập kỷ. Chính vì thế bào tử vi khuẩn bệnh thanđược một số nước dùng làm vũ khí sinh học. Tất cả những gen độc lực củaB. anthracis đều xuất phát từ sự nảy mầm của bào tử trong cơ thể. Hình 1tóm tắt quá trình nhiễm khuẩn và biểu hiện lâm sàng của bệnh than. BIỂU HIỆN LÂM SÀNG Bệnh than ngoài da Chiếm 95% các trường hợp nhiễm bệnh than, thường do tiếp xúc vớiđộng vật mắc bệnh. Vị trí tổn thương thường ở đầu cổ, các chi. Tổn thươngban đầu trên da có dạng sẩn ngứa, không đau, xuất hiện sau khi nhiễm bào tử3-5 ngày. Trong vòng 24-36 giờ, sẽ trở thành dạng bọng nưưc, bị hoại tử ởgiữa, rồi khô đi để lại một vảy mục màu đen đặc trưng kèm phù chungquanh với những bọng nước đỏ tím (Hình 2). Nếu loét hoại tử có mủ, đau vàbệnh nhân bị sốt chứng tỏ có bội nhiễm, thường là do tụ cầu hoặc liên cầukhuẩn (Edwards MS, 1992). Phù ở mặt, cổ thường lan rộng hơn so với phù ởthân hoặc các chi. Mặc dù là thể bệnh nhẹ, có thể khỏi mà không có biếnchứng hoặc để sẹo trong 80-90% số trường hợp, nhưng cũng nên điều trịkháng sinh. Phù ác tính là biến chứng hiếm xảy ra, nhưng có thể gặp ở vùngcổ hoặc ngực kèm triệu chứng sốc và gây khó thở, đòi hỏi phải dùngcorticosteroid hoặc đặt ống nội khí quản. Hình ảnh mô học của tổn thươngda là hoại tử, kèm phù nề và thâm nhiễm bạch cầu lymphô. Nhuộm Gramphát hiện được trực khuẩn ở mô dưới da.????? Bệnh than đường tiêu hóa và họng-thanh quản Bệnh than đường tiêu hóa một thể bệnh nặng. Sau khi ăn thịt động vậtmắc bệnh có chứa bào tử, có thể xảy ra các triệu chứng sốt, đau bụng lan tỏakèm hồi ứng (rebound tenderness), táo bón hoặc tiêu chảy. Phân có màu bãcà phê hoặc lẫn máu. Sau khi khởi phát 2-4 ngày, có thể xuất hiện cổ trướngkèm với giảm đau bụng. Dịch cổ trướng có thể trong hoặc có mủ và khi cấyhoặc nhuộm Gram có thể phát hiện được B. anthracis. Khảo sát mô học cóthể thấy trực khuẩn ở mô bạch huyết trong niêm mạc hoặc dưới niêm mạc ởvùng tổn thương; niêm mạc bị phù, hoại tử và thâm nhiễm tế bào viêm.Ngoài ra, còn thấy bằng chứng viêm bạch mạch mạc treo. Biến chứng nặnglà do chảy máu, rối loạn nướ?-điện giải và sốc. Bệnh nhân chết do thủngruột hoặc nhiễm độc ngoại độc tố. Nếu vẫn sống sót, triệu chứng thường luidần trong vòng 10-14 ngày (Alizad A et al., 1995). Thể họng-thanh quản ít gặp hơn thể tiêu hóa, nhưng cũng do nuốt phảibào tử bệnh than. Những triệu chứng ban đầu gồm phù nề và sưng hạch bạchhuyết vùng cổ, nuốt đau và khó thở. Có thể nhìn thấy tổn thương ở họngdưới dạng vết loét có màng giả. Thể bệnh này nhẹ và có tiên lượng tốt hơnthể tiêu hóa. Bệnh than đường hô hấp Thể bệnh này hiếm gặp trong tự nhiên nhưng có thể có tần suất caotrong trường hợp bào tử bệnh than được dùng làm vũ khi sinh học. Khi bàotử bệnh than được dùng dưới dạng khí dung, nó có thể lan xa trong khíquyển và thâm nhập vào đường hô hấp và gây bệnh với tỉ lệ tử vong cao.Trong vụ dịch do tai nạn tại Sverdlovsk (Liên Xô cũ) năm 1979, chỉ có 1/5số bệnh nhân sống sót (Meselson et al., 1994). Mặc dù phổi là nơi nhiễm bàotử, nhưng bệnh than đường hô hấp không phải là viêm phổi thực thụ. Ða sốtrường hợp không có dấu hiệu viêm ở phổi (Abramova FA et al., 1993;Albrink WS, 1961). Trái lại, bào tử được đại thực bào phế nang bắt giữ vàđược đưa đến hạch bạch huyết quanh phế quản và hạch trung thất. Tại đây,chúng sẽ nảy mầm và trực khuẩn B. anthracis tăng sinh trong hạch bạchhuyết, gây viêm bạch hạch xuất huyết, và lan đi khắp cơ thể bằng đườngmáu. Thời gian ủ bệnh ghi nhận được trong vụ dịch Sverdlovsk khoảng 10 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh than y học phổ thông kiến thức y học tài liệu y học phổ thông bệnh thưởng gặpTài liệu có liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 187 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 185 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 133 0 0 -
4 trang 122 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 118 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 91 1 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 85 0 0 -
4 trang 85 0 0
-
2 trang 75 0 0
-
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 63 0 0