Đại cương về dân số học: Phần 1
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.14 MB
Lượt xem: 44
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung tài liệu được chia thành 4 chương, ở phần 1 tài liệu gồm 2 chương đầu trình bày về: Chương 1 - Quan niệm về dân số học đối tượng nghiên cứu (Quan niệm về dân số học; đối tượng nghiên cứu; ngôn ngữ dân số học; số liệu dân số; phương pháp nghiên cứu). Chương 2 - Quá trình dân số (Quá trình sinh đẻ; quá trình tử vong; hôn nhân; chấm dứt hôn nhân). Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đại cương về dân số học: Phần 1 N G U Y Ê N MINH TUỆ - N G U Y Ề N VẰN NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI LÊ PGS. PTS NGUYỄN MINH TUỆ PGS. PTS NGUYỄN VÃN LÊ DÂN SỐ HỌC ĐẠI CƯƠNG NHÀ KUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - 1997 LÒI NÓI ĐẰU Dân số dã, dang và sẽ còn là một trong những ván dê lớn mà nhản loại phải dặc biệt quan tâm. Chi trong vòng hơn 40 năm kể từ nâm 1950 đến năm 1992, xồng số dân trên thế giói dã tăng lẽn hcm 2 lần (từ 2,5 tỉ tăng lẽn tói 5,5 ti). Theo số liệu của FAO, từ những nảm đàu của thập kỷ 90 dã có tới 51 triệu người chết đói và 800 triệu người khác bị thiếu ăn nghiêm trọng, ở Việt Nam , trong gần 70 năm (từ 1921 đến 1990) dân số nưóc ta đả tăng từ 15,5 triệu lên tói 66,2 triệu người - nghỉa là tăng hơn 4 lần. Dán số tăng nhanh dã dể lại những hậu quả nghiêm trọng về nhiều m ặt làm ảnh hưởng xáu đến mọi m ặt của đời sống xã hội. Giải pháp có bản dề thục hiện chính sách dản sổ và KHHGD là tuyên truyền, vận dộng và giáo dục gàn liền vói dịct vụ KHHGĐ đến mọi người dân, có chính sách mang lại lợi ích trực tiếp cho những người cháp nhận gia dinh ít con, trong đó biện pháp giáo dục dược xem là biện pháp cơ bàn, lảu dài, góp phần giải quyết tận góc ván đầ này. Học sinh, sinh viên là nhừng người chủ tương lai của đát nước, hơn lúc nào hết, họ càn dược trang bị những kiến thức cơ bản vè dân só học, GDDS và KHHGĐ để vừa thực hiện chủ trương vừa làm tốt công tảc tuyên truyền trong cộng đồng về chính sách DS - KHHGĐ của Đảng và N hà nước ta. Chúng tôi xin bày tò lòng biết ơn PGS - T S Đặng N hư Tbàn, PGS . TS Đặng ứng Vận, PGS. P T S Lê Thông, P T S Nguyễn Vãn Chiến dã dóng góp nhiều ý kiến bồ ích cho việc hoàn thiện giáo trình này. Các tác giả Chương I QUAN NIỆM VÊ DÂN s ố HỌC ĐỐI TƯỌNG NGHIÊN c ứ u I. QUAN NIỆM VỀ DÂN s ố HỌC Thuật ngữ dân số học” có cội nguổn từ tiếng Hy Lạp : demos (nghĩa là nhân dân, dân cư) và grapho (mô tả). Lẩn đẩu tiên, thu ật ngữ này với tư cách như thu ật ngữ khoa học xuất hiện Veto nảm 1855 trong cuốn sách dưới nhan đẽ : Các thành phấn thống kê của con người hoặc dân số học so sánh” của nhà khoa học Pháp A.Ghiarơ. Sau đđ, nd được thừa nhận chính thức trong Hội nghị quốc tế về vệ sinh học và dân số học tại Giơnevơ năm 1882 vẳ được sử dụng rộng rãi vào cuối thế kỉ XIX, đẩu th ế kỉ XX. Nổi một cách th ậ t ngắn gọn, dân số học là khoa học vé dân só, cd nhiệm vụ nghiên cứu các tính qui luật tái sàn xuất dân cư trong điều kiện lịch sử xả hội cụ thể trên một lãnh thổ nhất định. Như một ngành khoa học xã hội, độc lập dân số học tìm hiểu tính qui luật và những điẽu kiện xã hội liên quan đến việc sinh, tử, hôn nhân, chấm dứt hôn nhân, tái sàn xuất dân cư trong mối quan hệ thống n hất biện chứng của các quá trỉnh này. Dân só học không những xem xét sự thay đổi kết cấu dân sổ theo lứa tuổi - giới tính, theo tỉnh trạ n g hôn nhân - gia đình, mổi quan hệ qua lại giữa các quá trình với kết cấu dân số, mà còn đê cập đến tính qui luật thay đổi số dân và gia đình như là kết quả của sự tác động lẫn nhau giữa các hiện tượng nổi trên. Trên thực tế, lĩnh vực nghiên cứu dân số bao gổm việc trình bày tìn h hình dân số, phân tích các xu hướng và nhân tổ ảnh hưởng tới các quá trìn h dân số theo không gian (lănh thổ) hoặc 5
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đại cương về dân số học: Phần 1 N G U Y Ê N MINH TUỆ - N G U Y Ề N VẰN NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI LÊ PGS. PTS NGUYỄN MINH TUỆ PGS. PTS NGUYỄN VÃN LÊ DÂN SỐ HỌC ĐẠI CƯƠNG NHÀ KUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI - 1997 LÒI NÓI ĐẰU Dân số dã, dang và sẽ còn là một trong những ván dê lớn mà nhản loại phải dặc biệt quan tâm. Chi trong vòng hơn 40 năm kể từ nâm 1950 đến năm 1992, xồng số dân trên thế giói dã tăng lẽn hcm 2 lần (từ 2,5 tỉ tăng lẽn tói 5,5 ti). Theo số liệu của FAO, từ những nảm đàu của thập kỷ 90 dã có tới 51 triệu người chết đói và 800 triệu người khác bị thiếu ăn nghiêm trọng, ở Việt Nam , trong gần 70 năm (từ 1921 đến 1990) dân số nưóc ta đả tăng từ 15,5 triệu lên tói 66,2 triệu người - nghỉa là tăng hơn 4 lần. Dán số tăng nhanh dã dể lại những hậu quả nghiêm trọng về nhiều m ặt làm ảnh hưởng xáu đến mọi m ặt của đời sống xã hội. Giải pháp có bản dề thục hiện chính sách dản sổ và KHHGD là tuyên truyền, vận dộng và giáo dục gàn liền vói dịct vụ KHHGĐ đến mọi người dân, có chính sách mang lại lợi ích trực tiếp cho những người cháp nhận gia dinh ít con, trong đó biện pháp giáo dục dược xem là biện pháp cơ bàn, lảu dài, góp phần giải quyết tận góc ván đầ này. Học sinh, sinh viên là nhừng người chủ tương lai của đát nước, hơn lúc nào hết, họ càn dược trang bị những kiến thức cơ bản vè dân só học, GDDS và KHHGĐ để vừa thực hiện chủ trương vừa làm tốt công tảc tuyên truyền trong cộng đồng về chính sách DS - KHHGĐ của Đảng và N hà nước ta. Chúng tôi xin bày tò lòng biết ơn PGS - T S Đặng N hư Tbàn, PGS . TS Đặng ứng Vận, PGS. P T S Lê Thông, P T S Nguyễn Vãn Chiến dã dóng góp nhiều ý kiến bồ ích cho việc hoàn thiện giáo trình này. Các tác giả Chương I QUAN NIỆM VÊ DÂN s ố HỌC ĐỐI TƯỌNG NGHIÊN c ứ u I. QUAN NIỆM VỀ DÂN s ố HỌC Thuật ngữ dân số học” có cội nguổn từ tiếng Hy Lạp : demos (nghĩa là nhân dân, dân cư) và grapho (mô tả). Lẩn đẩu tiên, thu ật ngữ này với tư cách như thu ật ngữ khoa học xuất hiện Veto nảm 1855 trong cuốn sách dưới nhan đẽ : Các thành phấn thống kê của con người hoặc dân số học so sánh” của nhà khoa học Pháp A.Ghiarơ. Sau đđ, nd được thừa nhận chính thức trong Hội nghị quốc tế về vệ sinh học và dân số học tại Giơnevơ năm 1882 vẳ được sử dụng rộng rãi vào cuối thế kỉ XIX, đẩu th ế kỉ XX. Nổi một cách th ậ t ngắn gọn, dân số học là khoa học vé dân só, cd nhiệm vụ nghiên cứu các tính qui luật tái sàn xuất dân cư trong điều kiện lịch sử xả hội cụ thể trên một lãnh thổ nhất định. Như một ngành khoa học xã hội, độc lập dân số học tìm hiểu tính qui luật và những điẽu kiện xã hội liên quan đến việc sinh, tử, hôn nhân, chấm dứt hôn nhân, tái sàn xuất dân cư trong mối quan hệ thống n hất biện chứng của các quá trỉnh này. Dân só học không những xem xét sự thay đổi kết cấu dân sổ theo lứa tuổi - giới tính, theo tỉnh trạ n g hôn nhân - gia đình, mổi quan hệ qua lại giữa các quá trình với kết cấu dân số, mà còn đê cập đến tính qui luật thay đổi số dân và gia đình như là kết quả của sự tác động lẫn nhau giữa các hiện tượng nổi trên. Trên thực tế, lĩnh vực nghiên cứu dân số bao gổm việc trình bày tìn h hình dân số, phân tích các xu hướng và nhân tổ ảnh hưởng tới các quá trìn h dân số theo không gian (lănh thổ) hoặc 5
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Dân số học đại cương Dân số học Ngôn ngữ dân số học Số liệu dân số Quá trình sinh đẻ Quá trình tử vongTài liệu có liên quan:
-
Giáo trình Dân số học (sách đào tạo bác sỹ y học dự phòng): Phần 1
165 trang 194 0 0 -
Tài liệu môn dân số học cơ bản
107 trang 94 0 0 -
Giáo trình Dân số học (Dùng cho hệ cử nhân chính trị - Tái bản): Phần 1
121 trang 54 0 0 -
200 trang 38 0 0
-
Giáo trình Kinh tế môi trường: Phần 2 - Trường ĐH Thương mại
64 trang 37 0 0 -
Bài giảng Dân số học - Chương 7: Di dân và dự báo dân số
21 trang 36 0 0 -
Đề cương bài giảng: Dân số học và địa lý dân cư - ThS. Nguyễn Văn Thanh
171 trang 34 0 0 -
Giáo trình Dân số học (Dùng cho hệ cử nhân chính trị - Tái bản): Phần 2
103 trang 34 0 0 -
Nghiên cứu dân số học đô thị: Phần 2
76 trang 33 0 0 -
Nghiên cứu dân số học đô thị: Phần 1
80 trang 33 0 0