
Đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của chế phẩm thuốc tiêm fentanyl nghiên cứu bào chế trong nước
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của chế phẩm thuốc tiêm fentanyl nghiên cứu bào chế trong nướcNghiên cứu khoa học công nghệ ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH CẤP VÀ ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN CỦA CHẾ PHẨM THUỐC TIÊM FENTANYL NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ TRONG NƯỚC (1) (1) (2) VŨ MẠNH HÙNG , LÊ THỊ HỒNG HẠNH , PHẠM DUY NAM I. ĐẶT VẤN ĐỀ Fentanyl là thuốc thuộc họ opioid có tác dụng giảm đau trong phẫu thuật, tăngtác dụng của thuốc gây mê (còn gọi là thuốc giảm đau, phong bế thần kinh), có hiệulực cao, tác dụng nhanh và có thời gian tác dụng ngắn [1]. Hiện nay trong các bệnhviện, fentanyl được sử dụng rất phổ biến để giảm đau, tăng tác dụng thuốc gây mêkhi phẫu thuật. Fentanyl thường được dùng như một thuốc khởi mê hoặc duy trì mê.Fentanyl đang được sử dụng là thuốc nhập khẩu, trong nước chưa sản xuất được. Dofentanyl có hoạt lực mạnh nên liều dùng rất nhỏ. Cứ mỗi ống 10 ml chỉ chứa 5x10-4gam (500 μg) fentanyl. Như vậy, 1 gam fentanyl thành phẩm tương đương với lượnghoạt chất có trong 2000 ống fentanyl loại 10 ml. Trong thực tế bào chế thuốc, ngườita sử dụng fentanyl ở dạng muối fentanyl citrat (FC) là chủ yếu [1], [2]. Trong chiếntranh hoặc trong các tình huống thảm họa việc chủ động nguồn cung cấp và số lượngthuốc giảm đau, gây mê là một yêu cầu bức thiết đối với quân đội cũng như ngành ytế nói chung. Danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam lần thứ V [3], cũng như trong dựthảo lần thứ VI của Bộ Y tế đều có tên thuốc này. Do vậy, việc nghiên cứu tổng hợpFC để từ đó bào chế ra thuốc giảm đau, gây mê là việc làm cần thiết. Bài báo nàytrình bày các kết quả đánh giá về độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của sảnphẩm thuốc tiêm fentanyl - là sản phẩm của Đề tài độc lập cấp Nhà nước “Nghiêncứu quy trình công nghệ sản xuất thuốc tiêm fentanyl dùng trong y tế” trên động vậtthực nghiệm có so sánh với thuốc tham chiếu đang lưu hành rộng rãi trên thị trường. II. THỰC NGHIỆM 2.1. Thuốc và động vật nghiên cứu Thuốc tiêm fentanyl nghiên cứu (ký hiệu FC-NC): loại ống 10ml (chứa 500 μgfentanyl) là sản phẩm của đề tài nghiên cứu được bào chế từ fentanyl citrat do đề tàitổng hợp. Sản phẩm thuốc tiêm chế thử được kiểm tra chất lượng đạt theo TCCS vàtheo USP30. Thuốc tiêm fentanyl tham chiếu (ký hiệu FC-TC): Thuốc tiêm fentanyl loại10ml (500 μg fentanyl) do công ty Rotexmedica - CHLB Đức sản xuất (BP 2009),nhập khẩu theo giấy phép số 110/2009 ngày 15/9/2009, lô sản xuất 90247 ngày11/5/2009 (do Cục Quân y/ BQP cấp). Động vật nghiên cứu: Chuột nhắt trắng (CNT) dòng Swiss, 1200 con, khôngphân biệt giống, trọng lượng trung bình 20,0 ± 2,0 g. Động vật thí nghiệm được nuôidưỡng theo quy định trong phòng thí nghiệm chuyên dụng dược lý một tuần trướckhi thí nghiệm.Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013 69 Nghiên cứu khoa học công nghệ 2.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu độc tính cấp: Theo phương pháp xác định độc tính cấpcủa Abrham W.B. và Turner R., quy định của Bộ Y tế Việt Nam, Tổ chức Y tế thếgiới và OECD về nghiên cứu độc tính [4-7]. Thuốc fentanyl được tiêm tĩnh mạch hoặcdưới da. Chuột thí nghiệm được chia làm 10 nhóm, mỗi nhóm 12 con. Từng lô chuộtđược tiêm thuốc nghiên cứu với các mức liều tăng dần. Thời gian theo dõi 72 giờ. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn trên CNT: Chuột thí nghiệm được chiathành các nhóm, mỗi nhóm 12 con. Tiến hành tiêm dưới da FC ở 2 mức liều DI và DII(DI là 100 μg/ kg và DII là 300 μg) dùng liên tục trong 6 tuần trên CNT để đánh giáảnh hưởng bán trường diễn của thuốc. Các thông số được theo dõi và xác định theotừng tuần là: trọng lượng cơ thể (TLCT), mức tiêu thụ thức ăn, nước uống và khốilượng chất thải của CNT. Xét nghiệm các thông số huyết học: hồng cầu, huyết sắc tố,bạch cầu, tiểu cầu của máu ngoại vi trên máy xét nghiệm sử dụng kít tự động KX21Sysmex của Nhật Bản. Xét nghiệm các thông số hóa sinh: định lượng hoạt độ ALT,AST, định lượng ure, creatinin trên máy Biosystem A25 của Tây Ban Nha. Xác địnhtrọng lượng các cơ quan (gan, lách, thận) tính theo 10g TLCT chuột trên cân điện tửSartorius AG Gottingen của Đức. 2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Thực nghiệm được tiến hành tại Bộ môn Dược lý, Khoa Cận lâm sàng, ViệnBỏng Quốc gia và Khoa Giải phẫu bệnh - Y pháp, Học viện Quân y từ tháng 4 đếntháng 11 năm 2011. 2.4. Xử lý số liệu Các kết quả được xử lý theo phương pháp thống kê y - sinh - dược học [5]. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp của FC trên CNT Kết quả xác định độc tính cấp của FC được trình bày trong bảng 1 và bảng 2. Bảng 1. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp của FC theo đường tĩnh mạch CNT Liều ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ nhiệt đới Thuốc tiêm fentanyl Độc tính bán trường diễn Thuốc tiêm fentanyl tham chiếu Phương pháp nghiên cứu độc tính cấpTài liệu có liên quan:
-
12 trang 196 0 0
-
Đa dạng sinh học và khả năng ứng dụng của nấm men đen trong sản xuất erythritol
8 trang 57 0 0 -
Đặc điểm thực vật rừng nhiệt đới gió mùa Việt Nam
13 trang 57 0 0 -
Nghiên cứu định lượng vai trò, chức năng của rừng đối với khí hậu tại Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga
10 trang 42 0 0 -
10 trang 42 0 0
-
Nghiên cứu chế tạo keo 88CA.VN dùng thay thế keo 88CA nhập ngoại
7 trang 41 0 0 -
Luận văn Thạc sĩ Sinh học: Nghiên cứu quy trình lên men chìm nấm Thượng Hoàng (Phellinus linteus)
75 trang 39 1 0 -
Định hình hướng nghiên cứu sinh thái cạn tại Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga
8 trang 37 0 0 -
Đa dạng nguồn cây dược liệu khu di tích K9 - Đá Chông và vùng phụ cận
12 trang 35 0 0 -
Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo probiotics từ Bacillus clausii dạng bào tử
7 trang 34 0 0 -
11 trang 32 0 0
-
Thử nghiệm nuôi cá ngựa đen (Hippocampus kuda Bleeker, 1852) bố mẹ thế hệ thứ I tại Khánh Hòa
10 trang 27 0 0 -
Các chất ức chế ăn mòn kim loại ИФХАН
6 trang 26 0 0 -
Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang mềm Hup A trên động vật thực nghiệm
13 trang 26 0 0 -
Kết quả ứng dụng ban đầu thiết bị chống hà bám trong môi trường biển nhiệt đới
7 trang 26 0 0 -
8 trang 24 0 0
-
12 trang 24 0 0
-
8 trang 22 0 0
-
Thử nghiệm phục hồi san hô trên giá thể ở khu vực biển Đầm Báy, vịnh Nha Trang
9 trang 21 0 0 -
Nghiên cứu ảnh hưởng của bột nhôm đến một số tính chất của thuốc nổ nhũ tương
9 trang 21 0 0