Đánh giá hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và công tác quản lý bao bì thuốc sau sử dụng tại một số xã thuộc huyện Cần Giuộc - tỉnh Long An
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 129.16 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phước Hậu, Phước Lâm và Mỹ Lộc là các xã sản xuất nông nghiệp trọng điểm của huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An với diện tích gieo trồng hàng năm từ 1.037 - 1.412 ha. Kết quả điều tra cho thấy, hàng năm các hộ sản xuất nông nghiệp của 3 xã trên tiêu thụ số lượng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) tương đối lớn từ 2.997,73 - 3.817,44 kg, phát thải ra môi trường 445,46 - 567,27 kg bao bì thuốc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và công tác quản lý bao bì thuốc sau sử dụng tại một số xã thuộc huyện Cần Giuộc - tỉnh Long AnTạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(91)/2018slow release fertilizer 2 (orange) on Green House Gas emission (CH4 and N2O) from rice fields. The research included2 field experiments, the first experiment was designed with 4 treatments and 3 replications and the second wasdesigned as 3 treatments and 3 replications. Gas samples were collected by using close chambers at time of 8 - 11 h, 3 samples at three time intervals of 0.10 and 20 minutes, at 5 growing stages after transplanting. Total collected gassample was 360 and 270 for experiment 1 and 2, respectively. Gas sample was analyzed for CH4 and N2O by usingGCMS. The results showed that GHG emission from all applied organic materials was higher than that of onlychemical fertilizer. GHG emission from slow released nitrogen fertilizer was lower than urea, in which green onehad lower emission than yellow one. Rice yield was higher with adding organic materials (compost or biochar) boras comparison with NPK only. Slow release nitrogen fertilizers had significant effect on reducing N2O emission andgaining rice yield for both spring and summer season.Keywords: GHG emission, methane, N2O, slow released N-fertilizer, rice yieldNgày nhận bài: 22/5/2018 Người phản biện: PGS. TS. Phạm Quang HàNgày phản biện: 5/6/2018 Ngày duyệt đăng: 18/6/2018 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ BAO BÌ THUỐC SAU SỬ DỤNG TẠI MỘT SỐ XÃ THUỘC HUYỆN CẦN GIUỘC - TỈNH LONG AN Đinh Xuân Tùng1, Đặng Thị Phương Lan1, Cù Thị Thanh Phúc1, Nguyễn Thị Thảo1, Lại Thị Thu Hằng1, Phạm Thị Tâm1, Nguyễn Thị Hằng Nga1, Lê Thanh Tùng1 TÓM TẮT Phước Hậu, Phước Lâm và Mỹ Lộc là các xã sản xuất nông nghiệp trọng điểm của huyện Cần Giuộc, tỉnh LongAn với diện tích gieo trồng hàng năm từ 1.037 - 1.412 ha. Kết quả điều tra cho thấy, hàng năm các hộ sản xuất nôngnghiệp của 3 xã trên tiêu thụ số lượng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) tương đối lớn từ 2.997,73 - 3.817,44 kg, phátthải ra môi trường 445,46 - 567,27 kg bao bì thuốc. Tuy nhiên, công tác thu gom và xử lý bao bì thuốc BVTV sausử dụng chưa được thực hiện theo đúng các quy định của nhà nước về chất thải nguy hại gây ô nhiễm môi trường,ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Đa số các hộ được phỏng vấn bỏ vỏ bao bì thuốc quanh nhà chiếm từ 83,33 -96,67%, bỏ xuống kênh mương 3,33 - 13,33%. Chỉ có 13,33% số người được hỏi thu gom vỏ bao bì vào bể (xã MỹLộc). Người dân chủ yếu đốt vỏ bao bì thuốc cùng với rác thải sinh hoạt (53,33 - 76,67%); bỏ vào bãi rác địa phương(16,67 - 23,33%); bỏ vào thùng rác sinh hoạt (10,00 - 16,67%), chỉ có 20,00% vỏ bao bì được các cơ quan chức năngđưa đi xử lý (xã Mỹ Lộc). Từ khóa: Thuốc BVTV, bao bì thuốc BVTV, xử lýI. ĐẶT VẤN ĐỀ có đến 4.008 tên thương phẩm của 1.742 hoạt chất Hiện nay do diện tích đất sản xuất nông nghiệp khác nhau (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2018). Tạiđang ngày càng thu hẹp, trong khi nhu cầu về lượng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), nông dân sửthực, thực phẩm của con người, vật nuôi lại không dụng thuốc BVTV trung bình 5,71 kg (lít)/ha/vụ vớingừng tăng lên nên người sản xuất phải tăng cường lượng hoạt chất 2,00 kg a.i/ha/vụ (Cục Bảo vệ thựcđầu tư thâm canh, tăng vụ để tăng năng suất cây vật, 2015), việc sử dụng và quản lý thuốc BVTV ởtrồng khiến cho tình trạng sinh vật hại cây trồng vùng ĐBSCL được đánh giá là không hợp lý (Phamxuất hiện với quy mô ngày càng lớn, mức độ ngày Van Toan, 2011).càng trầm trọng. Do vậy, lượng thuốc bảo vệ thực Cần Giuộc là huyện trọng điểm sản xuất nôngvật (BVTV) được các nông hộ sử dụng để phòng trừ nghiệp của tỉnh Long An với tổng diện tích đất nôngsinh vật gây hại ngày càng tăng mạnh cả về số lượng nghiệp là 12.543 ha trong đó: diện tích đất trồngvà chủng loại (MRC, 2007). Hàng năm, Việt Nam trọt là 9.920 ha (Báo cáo UBND huyện Cần Giuộc,nhập khẩu khoảng 100.000 tấn thuốc BVTV với 2016). Hàng năm, lượng thuốc BVTV sử dụng vàdanh mục thuốc BVTV sử dụng trong nông nghiệp bao bì thuốc sau khi sử dụng phát thải ra môi trường1 Viện Môi trường Nông nghiệp - Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam106 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(91)/2018ở địa phương này l ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và công tác quản lý bao bì thuốc sau sử dụng tại một số xã thuộc huyện Cần Giuộc - tỉnh Long AnTạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(91)/2018slow release fertilizer 2 (orange) on Green House Gas emission (CH4 and N2O) from rice fields. The research included2 field experiments, the first experiment was designed with 4 treatments and 3 replications and the second wasdesigned as 3 treatments and 3 replications. Gas samples were collected by using close chambers at time of 8 - 11 h, 3 samples at three time intervals of 0.10 and 20 minutes, at 5 growing stages after transplanting. Total collected gassample was 360 and 270 for experiment 1 and 2, respectively. Gas sample was analyzed for CH4 and N2O by usingGCMS. The results showed that GHG emission from all applied organic materials was higher than that of onlychemical fertilizer. GHG emission from slow released nitrogen fertilizer was lower than urea, in which green onehad lower emission than yellow one. Rice yield was higher with adding organic materials (compost or biochar) boras comparison with NPK only. Slow release nitrogen fertilizers had significant effect on reducing N2O emission andgaining rice yield for both spring and summer season.Keywords: GHG emission, methane, N2O, slow released N-fertilizer, rice yieldNgày nhận bài: 22/5/2018 Người phản biện: PGS. TS. Phạm Quang HàNgày phản biện: 5/6/2018 Ngày duyệt đăng: 18/6/2018 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ BAO BÌ THUỐC SAU SỬ DỤNG TẠI MỘT SỐ XÃ THUỘC HUYỆN CẦN GIUỘC - TỈNH LONG AN Đinh Xuân Tùng1, Đặng Thị Phương Lan1, Cù Thị Thanh Phúc1, Nguyễn Thị Thảo1, Lại Thị Thu Hằng1, Phạm Thị Tâm1, Nguyễn Thị Hằng Nga1, Lê Thanh Tùng1 TÓM TẮT Phước Hậu, Phước Lâm và Mỹ Lộc là các xã sản xuất nông nghiệp trọng điểm của huyện Cần Giuộc, tỉnh LongAn với diện tích gieo trồng hàng năm từ 1.037 - 1.412 ha. Kết quả điều tra cho thấy, hàng năm các hộ sản xuất nôngnghiệp của 3 xã trên tiêu thụ số lượng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) tương đối lớn từ 2.997,73 - 3.817,44 kg, phátthải ra môi trường 445,46 - 567,27 kg bao bì thuốc. Tuy nhiên, công tác thu gom và xử lý bao bì thuốc BVTV sausử dụng chưa được thực hiện theo đúng các quy định của nhà nước về chất thải nguy hại gây ô nhiễm môi trường,ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Đa số các hộ được phỏng vấn bỏ vỏ bao bì thuốc quanh nhà chiếm từ 83,33 -96,67%, bỏ xuống kênh mương 3,33 - 13,33%. Chỉ có 13,33% số người được hỏi thu gom vỏ bao bì vào bể (xã MỹLộc). Người dân chủ yếu đốt vỏ bao bì thuốc cùng với rác thải sinh hoạt (53,33 - 76,67%); bỏ vào bãi rác địa phương(16,67 - 23,33%); bỏ vào thùng rác sinh hoạt (10,00 - 16,67%), chỉ có 20,00% vỏ bao bì được các cơ quan chức năngđưa đi xử lý (xã Mỹ Lộc). Từ khóa: Thuốc BVTV, bao bì thuốc BVTV, xử lýI. ĐẶT VẤN ĐỀ có đến 4.008 tên thương phẩm của 1.742 hoạt chất Hiện nay do diện tích đất sản xuất nông nghiệp khác nhau (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2018). Tạiđang ngày càng thu hẹp, trong khi nhu cầu về lượng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), nông dân sửthực, thực phẩm của con người, vật nuôi lại không dụng thuốc BVTV trung bình 5,71 kg (lít)/ha/vụ vớingừng tăng lên nên người sản xuất phải tăng cường lượng hoạt chất 2,00 kg a.i/ha/vụ (Cục Bảo vệ thựcđầu tư thâm canh, tăng vụ để tăng năng suất cây vật, 2015), việc sử dụng và quản lý thuốc BVTV ởtrồng khiến cho tình trạng sinh vật hại cây trồng vùng ĐBSCL được đánh giá là không hợp lý (Phamxuất hiện với quy mô ngày càng lớn, mức độ ngày Van Toan, 2011).càng trầm trọng. Do vậy, lượng thuốc bảo vệ thực Cần Giuộc là huyện trọng điểm sản xuất nôngvật (BVTV) được các nông hộ sử dụng để phòng trừ nghiệp của tỉnh Long An với tổng diện tích đất nôngsinh vật gây hại ngày càng tăng mạnh cả về số lượng nghiệp là 12.543 ha trong đó: diện tích đất trồngvà chủng loại (MRC, 2007). Hàng năm, Việt Nam trọt là 9.920 ha (Báo cáo UBND huyện Cần Giuộc,nhập khẩu khoảng 100.000 tấn thuốc BVTV với 2016). Hàng năm, lượng thuốc BVTV sử dụng vàdanh mục thuốc BVTV sử dụng trong nông nghiệp bao bì thuốc sau khi sử dụng phát thải ra môi trường1 Viện Môi trường Nông nghiệp - Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam106 Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 6(91)/2018ở địa phương này l ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Bài viết về nông nghiệp Thuốc bảo vệ thực vật Sản xuất nông nghiệp Ô nhiễm môi trườngTài liệu có liên quan:
-
Thông tư số 12/2018/TT-BNNPTNT
35 trang 312 0 0 -
30 trang 267 0 0
-
Cơ sở lý thuyết cho bài toán tối ưu hóa động sử dụng phân bổ nước cho mục tiêu tưới và phát điện
7 trang 259 0 0 -
Hiện trạng và nguyên nhân biến động sử dụng đất của tỉnh Bình Dương giai đoạn 1997–2017
19 trang 218 0 0 -
Môi trường sinh thái và đổi mới quản lý kinh tế: Phần 2
183 trang 217 0 0 -
138 trang 204 0 0
-
76 trang 142 3 0
-
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN HỮU CƠ.
10 trang 134 0 0 -
Đề cương: Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
7 trang 132 0 0 -
Tiểu luận: Tính toán thiết kế mô hình Biogas
16 trang 131 0 0