Danh mục tài liệu

Đánh giá hiệu quả tài chính dự án

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 105.95 KB      Lượt xem: 56      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu dự án về mặt tài chính là một nội dung rất quan trọng của quá trình thiết lập hay thẩm định một dự án đầu tư. Thông qua phân tích tài chính, chúng ta xác định được quy mô đầu tư, cơ cấu các loại vốn, cơ cấu các nguồn tài trợ cho dự án, tính toán thu chi, lỗ lãi và những lợi ích thiết thực mang lại cho nhà đầu tư và cho cả cộng đồng. Trên cơ sở nghiên cứu tài chính, nhà đầu tư có được kết quả đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của việc đầu tư, đó là kết luận quan trọng nhất để làm cơ sở cho việc quyết định có nên tiến hành đầu tư hay không.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả tài chính dự án Đánh giá hiệu quả tài chính dự án Một dự án có được đầu tư hay không thì phải được xem xét trên khía cạnh tài chính và kinh tế xã hội. Dựa vào việc đánh giá hiệu quả tài chính - kinh tế xã hội chủ đầu tư mới ra quyết định đầu tư, có biện pháp thu hút được nhà tài trợ hay các đối tác liên doanh hay không. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả tài chính - kinh tế xã hội là căn cứ cơ sở quan trọng để chủ đầu tư, Nhà nước, cơ quan có thẩm quyền xem xét trước khi ra quyết định đầu tư. Nghiên cứu dự án về mặt tài chính là một nội dung rất quan trọng của quá trình thiết lập hay thẩm định một dự án đầu tư. Thông qua phân tích tài chính, chúng ta xác định được quy mô đầu tư, cơ cấu các loại vốn, cơ cấu các nguồn tài trợ cho dự án, tính toán thu chi, lỗ lãi và những lợi ích thiết thực mang lại cho nhà đầu tư và cho cả cộng đồng. Trên cơ sở nghiên cứu tài chính, nhà đầu tư có được kết quả đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của việc đầu tư, đó là kết luận quan trọng nhất để làm cơ sở cho việc quyết định có nên tiến hành đầu tư hay không. Để đánh giá hiệu quả tài chính dự án trước tiên ta phải xem xét mục tiêu và quy trình của dự án. Mục tiêu của dự án: Xét về mặt tài chính, mục tiêu cần đạt được của dự án là mức lợi nhuận tối đa cho chủ đầu tư. Quy trình của dự án: Mục đích của nghiên cứu tài chính trong dự án là giải quyết các vấn đề sau: • Xác định nhu cầu về kinh phí đầu tư, cơ cấu phân bổ nguồn vốn, cơ cấu tài trợ. • Tính toán các khoản thu, chi, lợi nhuận. Xác định tổng vốn đầu tư của dự án. Tổng vốn đầu tư của dự án bao gồm toàn bộ các khoản chi phí để thiết lập, xây dựng và tạo dựng các điều kiện cần thiết để đưa dự án vào hoạt động kinh doanh bình thường nhằm đạt được mục tiêu mà chủ dự án đề ra. Vốn đầu tư của một dự án thường bao gồm: Các khoản chi tiêu trước đầu tư. Đây là toàn bộ các chi tiêu cần thiết để đảm bảo cho dự án có thể được triển khai và đi vào hoạt động. Các khoản chi tiêu này gọi là các khoản chi phí trước đầu tư, các khoản này thường phát sinh trước khi thực hiện dự án, đây là điều kiện để thành lập nên dự án như chi phí nghiên cứu dự án, mỗi một dự án trước khi được xét duyệt thì phải có công tác nghiên cứu và công tác này đều phải tốn mất một khoản chi phí người ta tính vào chi phí trước đầu tư. Tương tự như các khoản chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư, trả lương cho cán bộ công nhân viên trong suốt thời gian trước khi dự án đi vào hoạt động, hay như chi phí cho việc xây dựng lán trại, nhà làm việc tạm, chi phí quản lý chung dự án... Sau khi tập hợp các khoản chi tiêu dự trù này, ta lập bảng tổng hợp kinh phí chi tiêu trước đầu tư . STT Các khoản mục chi phí Tiền Tổng cộng 1 2 3 ... Tổng cộng Vốn đầu tư vào tài sản cố định. • Vốn đầu tư vào tài sản cố định hữu hình: Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu sản xuất chủ yếu có tính chất vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất của nó. Chi phí này bao gồm các khoản sau: • Vốn mua sắm máy móc thiết bị: là các khoản chi phí bỏ ra để mua sắm, trang bị của toàn bộ máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất chính, sản xuất phụ, thiết bị phụ trợ... Chi phí này bằng giá mua phải trả cho người bán cộng với các khoản lãi vay phải trả cho khoản tiền vay đầu tư cho các tài sản cố định này trong khoảng thời gian trước khi đưa chúng vào sử dụng, các chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí chữa tân trang... • Vốn đầu tư xây dựng cơ bản: là toàn bộ chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng được dự toán theo quy định của điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, chi phí liên quan, cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động của dự án... • Tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến: các tài sản này mặc dù không do chủ dự án trực tiếp bỏ vốn ra để mua sắm, nhưng vì các tài sản này tham gia vào việc cấu thành nên tài sản cố định của dự án nên nó vẫn được tính vào vốn đầu tư. • Giá trị tài sản cố định được biếu, tặng, nhận vốn góp liên doanh: được xác định bằng giá trị theo đánh giá của hội đồng giao nhận, chi phí tân trang, sửa chữa, chi phí vận chuyển, giao nhận, bốc xếp, chi phí lắp đặt vận hành... liên quan đến tài sản đó. Sau khi đã xác định được đầy đủ tất cả các khoản mục đầu tư trên, ta tiến hành lập bảng sau: Bảng vốn đầu tư vào TSCĐ hữu hình: Stt Các khoản đầu tư ban đầu vào TSCĐ hữu hình Tiền Tổng kinh phí 1 2 3 ... Tổng cộng * Vốn đầu tư vào tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh. • Vốn đầu tư cho việc sử dụng đất: Đó là toàn bộ các chi phí dự tính phải chi ra có liên quan trực tiếp đến đất sử dụng bao gồm: tiền mua quyền sử dụng đất, chi phí cho việc đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ... Trường hợp doanh nghiệp trả tiền thuê đất hoặc tiền sử dụng đất định kỳ hàng năm thì các chi phí này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ mà không được xem là kinh phí đầu tư vào tài sản cố định. • Vốn đầu tư mua hoặc thuê phát minh, sáng chế, bí quyết kĩ thuật: Kinh phí này được xác định trên cơ sở dự trù các chi phí mà dự án cần phải chi ra cho nghiên cứu để có được phát minh, sáng chế, hoặc là các chi phí cần bỏ ra để mua hay thuê lại bản quyền của các phát minh sáng chế, bản quyền nhãn hiệu và các chi phí chuyển giao công nghệ... để phục vụ cho hoạt động của dự án. • Các khoản chi phí và lợi thế kinh doanh: Đó là các khoản mà dự án phải chi trả cho phần chênh lệch, phải trả thêm ngoài các tài sản theo đánh giá thực tế phát sinh khi dự án đi mua, sát nhập, hợp nhất hoặc liên doanh với một doanh nghiệp khác. Chênh lệch p ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: