Danh mục

Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về việc kiểm soát ô nhiễm không khí

Số trang: 29      Loại file: pdf      Dung lượng: 542.68 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo luận văn - đề án đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về việc kiểm soát ô nhiễm không khí, luận văn - báo cáo, công nghệ - môi trường phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về việc kiểm soát ô nhiễm không khí ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ VIỆCKIỂM SOÁT Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ TẠI VIỆT NAM MỞ ĐẦU Trái đất của chúng ta được bao bọc bởi tầng không khí và lên cao là tầng khíquyển. Đây là môi trường sống hiểu theo nghĩa trực tiếp nhất, nghĩa là con người,sinh vật phải hô hấp để tồn tại. Thực vật thì phải trao đổi khí ôxi. Với các hoạtđộng để duy trì đời sống, loài người đang từng giờ từng phút thải vào môi trườngkhông khí các khí độc, bụi ... Quá trình phát triển công nghiệp từ thế kỷ XVII đếnnay, đặc biệt từ thế kỷ XX đã phá huỷ, gây tổn hại quá nặng nề đến các thành phầncủa môi trường . Vì thế, sang thế kỷ XXI này, việc bảo vẹ các thành phần của môitrường đang đặt ra cấp bách dối với toàn thể nhân loại. Nếu không làm được việcđó chúng ta sẽ đứng trước nguy cơ huỷ diệt Việt Nam đang trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. C ùngvới những thành tựu to lớn về các mặt của đời sống thì nước ta đang phải đối mặtvới tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Để phục vụ cho nhu cầu phát triển, chúng ta đã tiến hành hàng loạt các hoạtđộng ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường như: xây dựng các công trình, nhà cửa,nhà máy, các khu công nghiệp; khai thác tài nguyên làm nguyên liệu phục vụ chosản xuất và xuất khẩu. Những hoạt động này đã gây ra những tác động tiêu cực chomôi trường nói chung và không khí nói riêng.Vì vậy, nhiệm vụ cấp bách của chúngta là phải cứu lấy môi trường. Nó đã trở thành một trong những chính sách quantrọng của Đảng và Nhà nước ta, trong đó pháp luật đóng vai trò đặc biệt quantrọng. Để kiểm soát ô nhiễm không khí, Nhà nước đã ban hành hệ thống pháp luậtnhằm ngăn ngừa, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm không khí và tiến tới cải thiện chấtlượng không khí . “Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về việckiểm soát ô nhiễm không khí tại Việt Nam ” 1 KHÁI QUÁT CHUNG1. Khái niệm không khí và ô nhiễm không khí - Không khí là một hỗn hợp khí gồm có khí nitơ chiếm 78,9%, oxi chiếm0,95%, acgong chiếm 0,93%, đioxit cacbon chiếm 0,32% và một số hiếm khí khácnhư nêôn, hêli, mêtan, kripton. Trong điều kiện bình thường của độ ẩm tuyệt đối,hơi nước chiếm gần 1-3% thể tích không khí - Dưới góc độ pháp lý, ô nhiễm không khí là sự thay đổi tính chất không khí,vi phạm tiêu chuẩn không khí mà pháp luật đã quy định. Nói cách khác, ô nhiễmkhông khí là tình trạng không khí có xuất hiện một số chất lạ hoặc mộ t sự biến đổiquan trọng trong thành phần không khí làm thay đổi tính chất lý hoá vốn có của nóvà sự thay đổi này vi phạm tiêu chuẩn môi trường do cơ quan Nhà nước có thẩmquyền ban hành gây tác động có hại cho con người và thiên nhiên Ô nhiễm không khí không phải là vấn đề mới được phát hiện. Nó đã đượcđề cập đến cách đây hàng thế kỷ, song mãi đến thế kỷ XX, đặc biệt là một số thậpkỷ gần đây con người mới bắt đầu quan tâm hơn đến nó và đưa ra các biện pháp đểphòng ngừa, kiểm soát nhằm làm trong sạch và tạo một môi trường sống an toàn2. Hiện trạng ô nhiễm không khí ở Việt Nam Trên thế giới hiện nay, loài người bắt đầu phải gánh chịu những thảm hoạkhủng khiếp do không khí gây ra. Trái đất đang nóng dần lên do các hoạt động củacon người đã thải quá nhiề u khí CO2, SO2, NO2, ... rồi hiện tượng hiệu ứng nhàkính xảy ra, mưa axit, nhiều lỗ thủng tầng ôzôn xuất hiện ... Tất cả các thảm hoạ đóđều có nguyên nhân là do các hoạt động của con người Việt Nam là một bộ phận của thế giới nên cũng chịu những tác độn g chungđó. Hơn nữa, nước ta đang phát triển, quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá tăngnhanh khiến không khí nước ta ngày càng bị ô nhiễm nặng hơn, nhất là ở các khuđô thị, khu công nghiệp và các làng nghề. Có thể điểm qua một số vấn đề nổi cộmvề ô nhiễm không khí ở nước ta như sau : 22.1. Ô nhiễm bụi Theo số liệu quan trắc và phân tích cho thấy: Ở hầu hết các đô thị nước tađều bị ô nhiễm bụi, có những nơi tới mức báo động, điển hình là các khu dân cưcạnh đường giao thông lớn, ở gần các nhà máy, xí nghiệp. Chỉ có những nơi xathành phố, khu công nghiệp, xa đường giao thông thì nồng độ bụi trong không khímới ở mức dưới hoặc xấp xỉ tiêu chuẩn cho phép. Nồng độ bụi trong các khu dâncư cạnh các nhà máy, xí nghiệp hoặc gần đường giao thông lớn đều vượt trị số tiêuchuẩn cho phép từ 1,5 đến 3 lần. Ở những nơi diễn ra việc xây dựng nhà cửa,đường sá thì nồng độ này vượt tiêu chuẩn cho phép từ 10 đến 20 lần. Ví dụ, nồngđộ bụi ở một số nơi bị ô nhiễm tương đối nặng như: Vĩnh Yên (0,7 -1,23 mg/m3),Phúc Yên ( 0,99-1,33 mg/m3), thị trấn Hoà Mạc – Hà Nam (1,31 mg/m3). Tronghoạt động công nghiệp khai thác than như ở Quảng Ninh đã thải ra lượng bụi daođộng từ 10 – 200 mg/m3 (Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 2005 )2.2.Ô nhiễm khí Tình trạng ô nhiễm khí SO2, NO2 và CO cũng đang diễn ra ở nước ta. Ở cácđiểm quan trắc như khu công nghiệp Như Quỳnh ( Hà Nội ), đường Phùng Hưng(Hà Đông), đường Điện Biên Phủ (Hải Dươn ), khu dân cư Lý Quốc Sư ( Hà Nội),nồng độ SO2 lại lớn hơn tiêu chuẩn cho phép. Khu vực gần nhà máy bia Hà Đông,bến xe thành phố Hà Đông, phố Ngô Gia Tự ( Bắc Ninh ) có giá trị NO 2 lớn hơnhoặc xấp xỉ bằng tiêu chuẩn. Ở các nút giao thông chính và gần một số khu côngnghiệp, một số xí nghiệp nung gạch ngói, nồng độ các khí này đã xấp xỉ hoặc lớnhơn trị số tiêu chuẩn cho phép, có chỗ tới 2 đến 3 lần. Ô nhiễm không khí cũng tậptrung tại các làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng, gốm, sứ, nhựa ... ước tính tảilượng ô nhiễm không khí do đốt than để nung vôi, nung gốm, sứ từ hàng trăm lòthủ công lên tới hàng triệu m3 khí độc. Dân cư làng nghề vấcc xã khác đều phảisống chung với khói bụi, hơi nóng và khí thải độc ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: