Danh mục tài liệu

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hỗ trợ kinh phí sử dụng dịch vụ công ích thủy lợi

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 478.62 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Để nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như việc sử dụng hiệu quả kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi, cần xây dựng và đưa tiêu chí về chất lượng dịch vụ vào hợp đồng cung cấp dịch vụ và đảm bảo sự tham gia của cộng đồng thôn/xóm trong quá xác nhận, đánh giá khối lượng và chất lượng dịch vụ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hỗ trợ kinh phí sử dụng dịch vụ công ích thủy lợi KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỖ TRỢ KINH PHÍ SỬ DỤNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THỦY LỢI Đoàn Doãn Tuấn, Trần Việt Dũng Trung tâm PIM Tóm tắt: Hàng năm chính phủ hỗ trợ khoảng 7.000 tỷ đồng thay cho người sử dụng dịch vụ tưới tiêu trả cho các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi. Kết quả đánh giá phân tích thực trạng cấp phát thủy lợi phí (TLP) cho thấy khoảng 80% các địa phương thực hiện giao kế hoạch, chưa có địa phương nào thực hiện theo phương thức đấu thầu. Việc xác nhận, nghiệm thu thanh toán sản phẩm dịch vụ chủ yếu dựa vào diện tích tưới tiêu mà chưa có chỉ tiêu về chất lượng dịch vụ, thiếu sự tham gia giám sát, xác nhận của hộ hoặc đại diện hộ sử dụng dịch vụ. Tại nhiều địa phương, một phần lớn kinh phí cấp bù (70-80%) được huyện giữ lại để chi cho sửa chữa mà không cấp trực tiếp cho các tổ chức thủy lợi cơ sở (TLCS). Để nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như việc sử dụng hiệu quả kinh phí hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi, cần xây dựng và đưa tiêu chí về chất lượng dịch vụ vào hợp đồng cung cấp dịch vụ và đảm bảo sự tham gia của cộng đồng thôn/xóm trong quá xác nhận, đánh giá khối lượng và chất lượng dịch vụ. Từ khóa: thủy lợi phí, thủy lợi cơ sở, chất lượng dịch vụ Summary: Annually, the Government provides about VND 7,000 billion on behalf of water users to pay IMC-the irrigation service providers. Results of analysis on the status of allocation of irrigation fees subsisdies show that about 80% of localities carry out the plan assignment, no locality has implemented the bidding method. The certification and acceptance of payment for the irrigation services are mainly based on the irrigated area without the service quality indicator and, in many areas, without the participation in monitoring, evaluation and confirmation of the water user or village leaders as their representative. In many localities, a large part of the funding subsidy (70-80%) is kept by the district for irrigation works repairs, not directly alocated to water user organizations. In order to improve the quality of services as well as the efficient use of fund supporting the use of public irrigation products and services, it is necessary to develop and incorporate service quality criteria into service provision contracts and ensure the participation of the village community in monitoring and assessing the quantity and quality of services. Key words: irrigation fees, water user organizations, quality of services 1. ĐẶT VẤN ĐỀ * vụ”; gắn trách nhiệm của bên cung cấp dịch vụ Một trong các nội dung quan trọng của luật thủy thủy lợi và bên sử dụng dịch vụ thủy lợi; giúp lợi 08/2017/QH14 là chuyển từ phí sang giá người sử dụng dịch vụ hiểu rõ bản chất nước là dịch vụ. Cơ chế giá dịch vụ thủy lợi sẽ là cơ sở hàng hóa, coi dịch vụ thủy lợi là chi phí đầu vào pháp lý để thu đúng, thu đủ từ các dịch vụ thủy trong sản xuất, nâng cao ý thức sử dụng nước lợi phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh. tiết kiệm. Đồng thời, cơ chế này sẽ khuyến Thực hiện cơ chế giá sẽ làm thay đổi nhận thức khích các tổ chức, cá nhân thuộc thành phần của xã hội, từ thủy lợi “phục vụ” sang “dịch kinh tế khác tham gia hoạt động thủy lợi, tạo Ngày nhận bài: 27/2/2020 Ngày duyệt đăng: 28/5/2020 Ngày thông qua phản biện: 14/5/2020 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 60 - 2020 25 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ động lực cho các doanh nghiệp cung cấp dịch hiện chính sách của nhà nước về miễn giảm, cấp vụ tốt hơn và sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả. bù, sử dụng thủy lợi phí trong quản lý khai thác Hàng năm chính phủ dành một khoản kinh phí công trình thủy lợi tại 7 vùng miền trong cả nước, gần 7.000 tỷ đồng thay cho người sử dụng dịch mỗi vùng đánh giá tại 2 tỉnh đại diện, mỗi tỉnh lựa vụ tưới tiêu trả cho các đơn vị quản lý khai thác chọn 2 huyện, mỗi huyện lựa chọn 3 xã để điều tra công trình thủy lợi ở địa phương. Theo Nghị đánh giá (Hình 1) định 96/2018/NĐ-CP của chính phủ, về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi, tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi chịu trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã để lập bảng kê đối tượng và diện tích đất được tưới nước, tiêu nước được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi; UBND cấp huyện chịu trách nhiệm kiểm tra, rà soát và xác nhận diện tích được hỗ trợ và chịu trách nhiệm trước pháp ...