Đánh giá và so sánh tính chất lý hóa học đất trồng lúa trong và ngoài đê bao khép kín tỉnh An Giang
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 9.39 MB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Đánh giá và so sánh tính chất lý hóa học đất trồng lúa trong và ngoài đê bao khép kín tỉnh An Giang trình bày nghiên cứu đánh giá và so sánh chất lượng đất trong và ngoài đê bao khép kín đã được tiến hành theo dõi liên tục trong 3 năm (2013 – 2016) tại 4 huyện của tỉnh An Giang (Châu Phú, Phú Tân, Chợ Mới và Thoại Sơn); mỗi huyện chọn 15 điểm trong đê và 15 điểm ngoài đê cố định để thu mẫu; mẫu được thu sau mùa lũ,... Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá và so sánh tính chất lý hóa học đất trồng lúa trong và ngoài đê bao khép kín tỉnh An Giang Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Số chuyên đề: Môi trường và Biến đổi khí hậu (2017)(1): 86-92 DOI:10.22144/ctu.jsi.2017.034 ĐÁNH GIÁ VÀ SO SÁNH TÍNH CHẤT LÝ-HÓA HỌC ĐẤT TRỒNG LÚA TRONG VÀ NGOÀI ĐÊ BAO KHÉP KÍN TỈNH AN GIANG Nguyễn Hữu Chiếm1, Huỳnh Công Khánh1, Nguyễn Xuân Lộc1 và Đinh Thị Việt Huỳnh2 1 2 Khoa Môi Trường và Tài nguyên Thiên nhiên, Trường Đại học Cần Thơ Sở Khoa học và Công Nghệ tỉnh An Giang Thông tin chung: Ngày nhận bài: 28/07/2017 Ngày nhận bài sửa: 04/10/2017 Ngày duyệt đăng: 26/10/2017 Title: Evaluation and comparison physical and chemical characteristics of soil inside and outside of the full-dyke systems in An Giang province Từ khóa: An Giang, chất lượng đất, lúa 3 vụ, ngoài đê, trong đê Keywords: An Giang province, inside, outside, soil quality, triple rice ABSTRACT The study on evaluation and comparison of soil quality inside and outside the full-dyke systems had been conducted continuously for 3 years (2013 - 2016) in four districts of An Giang provinice (Chau Phu, Phu Tan, Cho Moi and Thoai Son). In each district, 15 sampling sites for each inside and outside of the full-dyke systems were selected. Soil samples were collected after the flooding season. The results showed that physical parameters of soil (pH, density, bulk density, porosity, and soil texture) were not different between soils inside and outside the fulldyke systems, except EC value and soil handness. Chemical parameters of soil inside the full-dyke were higher than that outside the full-dyke system and different significantly, this difference of total nitrogen (%N), phosphorus (P2O5) and organic matter (%C) varied 0.26% and 0.20%, 0.16% and 0.13%, 6.93% and 4.70%, respectively. The total potassium (K2O) was not different between soils inside and outside the full-dyke, which was 1.45% and 1.42%, respectively. On both of the research sites, soil quality were quite high. TÓM TẮT Nghiên cứu đánh giá và so sánh chất lượng đất trong và ngoài đê bao khép kín đã được tiến hành theo dõi liên tục trong 3 năm (2013 – 2016) tại 4 huyện của tỉnh An Giang (Châu Phú, Phú Tân, Chợ Mới và Thoại Sơn); mỗi huyện chọn 15 điểm trong đê và 15 điểm ngoài đê cố định để thu mẫu; mẫu được thu sau mùa lũ. Kết quả phân tích cho thấy thành phần vật lý (pH, dung trọng, tỷ trọng, độ xốp và thành phần cơ giới) không có sự khác biệt giữa trong và ngoài đê, ngoại trừ trị số EC và độ chặt. Thành phần hóa học của đất trong đê cao hơn ngoài đê và có sự khác biệt có ý nghĩa, với giá trị trong và ngoài đê được thể hiện lần lượt: tổng đạm (0,26%N và 0,20%N); tổng lân (0,16%P2O5 và 0,13%P2O5) và chất hữu cơ (6,93% và 4,70%); ngoại trừ hàm lượng tổng kali không có sự khác biệt giữa trong và ngoài đê, cụ thể trong đê 1,45%K2O và ngoài đê 1,42%K2O. Cả 2 vùng nghiên cứu, chất lượng đất được đánh giá ở mức khá đến giàu. Đặc biệt, độ phì (N,P) trong đê cao hơn ngoài đê một cách có ý nghĩa. Trích dẫn: Nguyễn Hữu Chiếm, Huỳnh Công Khánh, Nguyễn Xuân Lộc và Đinh Thị Việt Huỳnh, 2017. Đánh giá và so sánh tính chất lý-hóa học đất trồng lúa trong và ngoài đê bao khép kín tỉnh An Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề: Môi trường và Biến đổi khí hậu (1): 86-92. 86 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ 1 Số chuyên đề: Môi trường và Biến đổi khí hậu (2017)(1): 86-92 mùa lũ, ảnh hưởng đến năng suất, môi trường đất, nước, tích tụ các độc chất do sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật... Để làm cơ sở khoa học cho việc đánh giá tác động của hệ thống đê bao khép kín trồng lúa 3 vụ so với vùng sản xuất lúa không có đê bao là yêu cầu hết sức cần thiết. Vì vậy, đề tài “Đánh giá và so sánh tính chất lý-hóa học đất trồng lúa trong và ngoài đê bao khép kín tỉnh An Giang” được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng thành phần vật lý-hóa học của đất trong và ngoài đê bao khép kín trong thời gian canh tác. GIỚI THIỆU Ðồng bằng sông Cửu Long sản xuất lúa 3 vụ ngày càng trở nên phổ biến. Mục đích của việc sản xuất lúa ba vụ là tăng sản lượng lúa, góp phần đảm bảo an ninh lương thực và tăng sản lượng gạo xuất khẩu. Hệ thống đê bao khép kín đóng vai trò quyết định cho mô hình sản xuất này. An Giang là tỉnh dẫn đầu cả nước về sản lượng lúa chiếm khoảng 3.856.796 tấn, với diện tích lúa cả năm là khoảng 607.590 ha (Cục Thống kê An Giang, 2011) trong đó, diện tích lúa vụ ba tăng rất nhanh ở một số huyện của tỉnh như Chợ Mới, Phú Tân, Châu Phú, Thoại Sơn nhờ hệ thống đê bao khép kín. 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích kể trên, việc sản xuất lúa ba vụ trong vùng đê bao khép kín cũng có một số vấn đề cần quan tâm như sâu bệnh và hóa chất nông nghiệp được sử dụng ngày càng tăng có thể làm cho môi trường bị ô nhiễm nặng hơn, đặc biệt môi trường đất. Việc canh tác lúa 3 vụ làm cho đất càng nghèo dưỡng chất nếu không áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để cải tạo đất, nhu cầu nước và chất lượng nguồn nước bị suy giảm (Dasgupta, 2005). Một số tác động của đê bao khép kín về lâu dài có thể làm suy giảm sức sản xuất của đất, giảm nguồn dinh dưỡng do phù sa bồi đắp vào Nghiên cứu được thực hiện liên tục trong khoảng thời gian 3 năm từ tháng 08/2013 đến 05/2016 tại 4 huyện đại diện cho vùng có hệ thống đê bao khép kín phổ biến của tỉnh An Giang (Châu Phú, Phú Tân, Chợ Mới và Thoại Sơn). Nhằm đảm bảo số lần lặp lại cho việc thống kê, mỗi huyện tiến hành chọn 15 điểm trong đê và 15 điểm ngoài đê (tổng cộng có 120 mẫu/ 4 huyện), các điểm được định vị bằng tọa độ GPS và được thu cố định qua từng năm. Vị trí thu mẫu được trình bày qua Hình 1. Hình 1: Bản đồ vị trí khu vực nghiên cứu 87 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Số chuyên đề: Môi trường và Biến đổi khí hậu (2017)(1): 86-92 2.2 Phương pháp thu mẫu đất Bước 3: Sau khi thu mẫu, toàn bộ các mẫu đất được mang về phòng thí nghiệm Khoa Môi trường & Tài nguyên Thiên nhiên tiến hành ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá và so sánh tính chất lý hóa học đất trồng lúa trong và ngoài đê bao khép kín tỉnh An Giang Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Số chuyên đề: Môi trường và Biến đổi khí hậu (2017)(1): 86-92 DOI:10.22144/ctu.jsi.2017.034 ĐÁNH GIÁ VÀ SO SÁNH TÍNH CHẤT LÝ-HÓA HỌC ĐẤT TRỒNG LÚA TRONG VÀ NGOÀI ĐÊ BAO KHÉP KÍN TỈNH AN GIANG Nguyễn Hữu Chiếm1, Huỳnh Công Khánh1, Nguyễn Xuân Lộc1 và Đinh Thị Việt Huỳnh2 1 2 Khoa Môi Trường và Tài nguyên Thiên nhiên, Trường Đại học Cần Thơ Sở Khoa học và Công Nghệ tỉnh An Giang Thông tin chung: Ngày nhận bài: 28/07/2017 Ngày nhận bài sửa: 04/10/2017 Ngày duyệt đăng: 26/10/2017 Title: Evaluation and comparison physical and chemical characteristics of soil inside and outside of the full-dyke systems in An Giang province Từ khóa: An Giang, chất lượng đất, lúa 3 vụ, ngoài đê, trong đê Keywords: An Giang province, inside, outside, soil quality, triple rice ABSTRACT The study on evaluation and comparison of soil quality inside and outside the full-dyke systems had been conducted continuously for 3 years (2013 - 2016) in four districts of An Giang provinice (Chau Phu, Phu Tan, Cho Moi and Thoai Son). In each district, 15 sampling sites for each inside and outside of the full-dyke systems were selected. Soil samples were collected after the flooding season. The results showed that physical parameters of soil (pH, density, bulk density, porosity, and soil texture) were not different between soils inside and outside the fulldyke systems, except EC value and soil handness. Chemical parameters of soil inside the full-dyke were higher than that outside the full-dyke system and different significantly, this difference of total nitrogen (%N), phosphorus (P2O5) and organic matter (%C) varied 0.26% and 0.20%, 0.16% and 0.13%, 6.93% and 4.70%, respectively. The total potassium (K2O) was not different between soils inside and outside the full-dyke, which was 1.45% and 1.42%, respectively. On both of the research sites, soil quality were quite high. TÓM TẮT Nghiên cứu đánh giá và so sánh chất lượng đất trong và ngoài đê bao khép kín đã được tiến hành theo dõi liên tục trong 3 năm (2013 – 2016) tại 4 huyện của tỉnh An Giang (Châu Phú, Phú Tân, Chợ Mới và Thoại Sơn); mỗi huyện chọn 15 điểm trong đê và 15 điểm ngoài đê cố định để thu mẫu; mẫu được thu sau mùa lũ. Kết quả phân tích cho thấy thành phần vật lý (pH, dung trọng, tỷ trọng, độ xốp và thành phần cơ giới) không có sự khác biệt giữa trong và ngoài đê, ngoại trừ trị số EC và độ chặt. Thành phần hóa học của đất trong đê cao hơn ngoài đê và có sự khác biệt có ý nghĩa, với giá trị trong và ngoài đê được thể hiện lần lượt: tổng đạm (0,26%N và 0,20%N); tổng lân (0,16%P2O5 và 0,13%P2O5) và chất hữu cơ (6,93% và 4,70%); ngoại trừ hàm lượng tổng kali không có sự khác biệt giữa trong và ngoài đê, cụ thể trong đê 1,45%K2O và ngoài đê 1,42%K2O. Cả 2 vùng nghiên cứu, chất lượng đất được đánh giá ở mức khá đến giàu. Đặc biệt, độ phì (N,P) trong đê cao hơn ngoài đê một cách có ý nghĩa. Trích dẫn: Nguyễn Hữu Chiếm, Huỳnh Công Khánh, Nguyễn Xuân Lộc và Đinh Thị Việt Huỳnh, 2017. Đánh giá và so sánh tính chất lý-hóa học đất trồng lúa trong và ngoài đê bao khép kín tỉnh An Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số chuyên đề: Môi trường và Biến đổi khí hậu (1): 86-92. 86 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ 1 Số chuyên đề: Môi trường và Biến đổi khí hậu (2017)(1): 86-92 mùa lũ, ảnh hưởng đến năng suất, môi trường đất, nước, tích tụ các độc chất do sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật... Để làm cơ sở khoa học cho việc đánh giá tác động của hệ thống đê bao khép kín trồng lúa 3 vụ so với vùng sản xuất lúa không có đê bao là yêu cầu hết sức cần thiết. Vì vậy, đề tài “Đánh giá và so sánh tính chất lý-hóa học đất trồng lúa trong và ngoài đê bao khép kín tỉnh An Giang” được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng thành phần vật lý-hóa học của đất trong và ngoài đê bao khép kín trong thời gian canh tác. GIỚI THIỆU Ðồng bằng sông Cửu Long sản xuất lúa 3 vụ ngày càng trở nên phổ biến. Mục đích của việc sản xuất lúa ba vụ là tăng sản lượng lúa, góp phần đảm bảo an ninh lương thực và tăng sản lượng gạo xuất khẩu. Hệ thống đê bao khép kín đóng vai trò quyết định cho mô hình sản xuất này. An Giang là tỉnh dẫn đầu cả nước về sản lượng lúa chiếm khoảng 3.856.796 tấn, với diện tích lúa cả năm là khoảng 607.590 ha (Cục Thống kê An Giang, 2011) trong đó, diện tích lúa vụ ba tăng rất nhanh ở một số huyện của tỉnh như Chợ Mới, Phú Tân, Châu Phú, Thoại Sơn nhờ hệ thống đê bao khép kín. 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích kể trên, việc sản xuất lúa ba vụ trong vùng đê bao khép kín cũng có một số vấn đề cần quan tâm như sâu bệnh và hóa chất nông nghiệp được sử dụng ngày càng tăng có thể làm cho môi trường bị ô nhiễm nặng hơn, đặc biệt môi trường đất. Việc canh tác lúa 3 vụ làm cho đất càng nghèo dưỡng chất nếu không áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để cải tạo đất, nhu cầu nước và chất lượng nguồn nước bị suy giảm (Dasgupta, 2005). Một số tác động của đê bao khép kín về lâu dài có thể làm suy giảm sức sản xuất của đất, giảm nguồn dinh dưỡng do phù sa bồi đắp vào Nghiên cứu được thực hiện liên tục trong khoảng thời gian 3 năm từ tháng 08/2013 đến 05/2016 tại 4 huyện đại diện cho vùng có hệ thống đê bao khép kín phổ biến của tỉnh An Giang (Châu Phú, Phú Tân, Chợ Mới và Thoại Sơn). Nhằm đảm bảo số lần lặp lại cho việc thống kê, mỗi huyện tiến hành chọn 15 điểm trong đê và 15 điểm ngoài đê (tổng cộng có 120 mẫu/ 4 huyện), các điểm được định vị bằng tọa độ GPS và được thu cố định qua từng năm. Vị trí thu mẫu được trình bày qua Hình 1. Hình 1: Bản đồ vị trí khu vực nghiên cứu 87 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Số chuyên đề: Môi trường và Biến đổi khí hậu (2017)(1): 86-92 2.2 Phương pháp thu mẫu đất Bước 3: Sau khi thu mẫu, toàn bộ các mẫu đất được mang về phòng thí nghiệm Khoa Môi trường & Tài nguyên Thiên nhiên tiến hành ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đánh giá tính chất Vật lý Đánh giá tính chất Hóa học Tính chất đất trồng Đất trồng lúa Trồng lúa trong và ngoài đê bao khép kín Tỉnh An GiangTài liệu có liên quan:
-
3 trang 269 0 0
-
Công bố lại Cảng hàng hoá thủy nội địa địa phương ( phân chia, sáp nhập)
5 trang 214 0 0 -
7 trang 213 0 0
-
4 trang 170 0 0
-
7 trang 143 0 0
-
Công bố lại Cảng hàng hoá, hành khách thủy nội địa địa phương ( chuyển quyền sở hữu )
3 trang 106 0 0 -
Công bố lại Cảng hàng hoá thủy nội địa địa phương ( thay đổi chỉ tiêu )
5 trang 102 0 0 -
Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND
7 trang 95 0 0 -
6 trang 91 0 0
-
Cấp Giấy phép thực hiện quảng cáo trên bảng, biển, pa nô đối với hàng hoá thông thường
13 trang 70 0 0