Danh nhân lịch sử: Nguyễn Hữu Độ
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 128.25 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nguyễn Hữu Độ (Qúi Dậu 1813-Mậu Tí 1888) Đại thần đời vua Đồng Khánh, tự Hi Bùi, hiệu Tông Khê, dòng dõi nhà thơ Nguyễn Trãi, quê xã Nguyệt Viên, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Ông sinh năm Qúi Dậu 1813, đỗ cử nhân 1837, đỗ tiến sĩ năm 1883. Làm quan từ Thượng thư đến Phụ Chính đại thần, Cơ mật viện đại thần… Nguyễn Hữu Độ là người học thức uyên bác, từng giữ nhiều chức vụ quan trọng trong triều vua Đồng Khánh. Năm 1880-1883 ông giữ chức Kinh lược Bắc Kì khi quân Pháp chiếm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Danh nhân lịch sử: Nguyễn Hữu Độ Nguyễn Hữu Độ (Qúi Dậu 1813-Mậu Tí 1888)Nguyễn Hữu Độ (Qúi Dậu 1813-Mậu Tí 1888)Đại thần đời vua Đồng Khánh, tự Hi Bùi, hiệu Tông Khê, dòng dõi nhà thơNguyễn Trãi, quê xã Nguyệt Viên, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.Ông sinh năm Qúi Dậu 1813, đỗ cử nhâ n 1837, đỗ tiến sĩ năm 1883. Làm quantừ Thượng thư đến Phụ Chính đại thần, C ơ mật viện đại thần…Nguyễn Hữu Độ là người học thức uyên bác, từng giữ nhiều chức vụ quantrọng trong triều vua Đồng Khánh. Năm 1880 -1883 ông giữ chức Kinh l ượcBắc Kì khi quân Pháp chiếm Hà Nội. Sau này ông là người giữ một vai tròquyết định cho việc Đồng Khánh l ên ngôi (vì con gái ông là chánh phi c ủa vuaĐồng Khánh) nên được phong làm cố mạng lương thần gia hàm Thái sư, cầnchánh điện đại học sĩ kiêm Cơ mật đại thần.Dư luận đương thời cho rằng Nguyễn Hữu Độ là người có liên hệ mật thiết vớiPháp, nhất là Champeaux (Thượng thư bộ Hình), nên lời nói ông được Phápnghe hơn cả và chính ông và Đồng Khánh cố ý thảm sát Phụ chánh đại thầnPhan Đình Bình sau khi ông làm Phụ chánh cho vua Đồng Khánh.Ngày 18-12-1888, ông mất tại Hà Nội, thọ 75 tuổi, di hài đưa về chôn ở Huế.Tác phẩm của ông:- Đại Nam thực lục Chính biên.- Tống Khê tấu nghị tập Nguyễn Hữu Huân (Bính Tí 1816-Ất Tị 1875)Nguyễn Hữu Huân (Bính Tí 1816-Ất Tị 1875)Chí sĩ, quê làng Tịnh Hà, huyện Kiến Hưng, tỉnh Định Tường (Mĩ Tho, naythuộc tỉnh Tiền Giang).Năm Nhâm Tí 1852 ông đỗ thủ khoa kì thi hương, nên tục gọi là Thủ khoaHuân.Làm giáo thụ huyện Kiến Hưng, tỉnh Định Tường.Giặc Pháp xâm chiếm Nam Kì, ông đứng vào hàng ngũ kháng chiến, phối hợpvới Âu Dương Lân và Võ Duy Dương làm phó quản đạo, tích cực chống Pháp.Địa bàn hoạt động là vùng Tân An, Mĩ Tho, Đồng Tháp Mười,..Trước sau ông bị bắt 3 lần. Lần thứ nhất đ ược thả, ông c ương quyết đánh đuổigiặc. Lần thứ hai, tháng 6-1863 sau khi tấn công thành Mỹ Tho thất bại, ôngrút về Châu Đốc, bị quan tỉnh ấy bắt nộp cho giặc.Ông bị đi đ ày ở đảo Reuniontrong năm 1864. Cuối năm 1871 ông được thả về, lại cùng Âu Dương Lân tiếptục kháng chiến ở vùng Định Tường suốt từ năm 1872-1874, rồi bị bắt lần batrong cuộc tiến công thành Mĩ Tho.Giặc dụ hàng nhưng ông bất khuất. Chúng giết ông trong năm Ất Hợi 1875,nhưng ông cắn lưỡi tự tự tại pháp trường, không để chúng hành quyết.Thơ ông còn truyền tụng nhiều, đầy tính chiến đấu, nặng tình yêu nước. Nguyễn Hữu Thận (Đinh Sửu 1757-Tân Mão 1831)Nguyễn Hữu Thận (Đinh Sửu 1757-Tân Mão 1831)Nhà toán học, danh sĩ thời Nguyễn sơ, tự Chân Nguyên, hiệu Ý Trai (có sáchghi là Ức Trai). Quê làng Đại Hòa, huyện Hải Lăng, phủ Triệu Phong, tỉnhQuảng Trị.Ông say mê toán học từ thuở trẻ, hằng chuyên tâm nghiên cứu về môn học này.Khoảng năm Bính Ngọ 1786, ông ra giúp nhà Tây Sơn, thăng đến chức Hữuthị lang bộ Hộ.Năm Nhâm Tuất 1802 ông phải ra l àm việc với triều đại mới – Gia Long. Buổiđầu ông làm Chế cáo ở Viện Hàn Lâm, rồi làm Thiêm sự ở bộ Lại. Ít lâu vàolàm Cai bạ ở Quảng Nghĩa.Năm Kỉ Tị 1809 ông về triều nhậm chức Hữu tham tri bộ Lại, v ài tháng sauđược cử làm Chánh sứ cùng với hai Phó sứ Lê Đắc Tần và Ngô Thì Vị sangTrung Quốc. Thời gian ở Bắc Kinh ông l ưu tâm tìm mua nhiều sách quý vềlịch số và toán học.Đi sứ về (tháng 5-1811) ông chuyển qua làm Hữu tham tri bộ Hộ. Năm 1812,ông làm phó quản lí Khâm thiên giám, sau đó triều đình điều ông ra làm Hộ tàoBắc Thành, ít lâu lại trở về triều làm Thương thư bộ Lại.Năm 1820, ông đổi làm Thượng thư bộ Hộ, trông coi việc ở Khâm thi ên giám.Thời gian này ông gia công biên soạn các sách về tuổi, lịch số và toán học.Ngày 12-8-1891 (5-7 Tâm Mão) ông mất, thọ 74 tuổi. Các tác phẩm chính củaông:Ý trai toán pháp nhất đắc lực (Một điều tâm đắc về toán ph áp của Ý Trai)Tam thiên tự lịch đại văn chú (Ba nghìn chữ chú giải văn chương các đời –dịch sách Trung Quốc).Bách ti chức chế (nói về nhiệm vụ và thể chế các ti các sở của triều Nguyễnbiên tập chung với nhiều người). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Danh nhân lịch sử: Nguyễn Hữu Độ Nguyễn Hữu Độ (Qúi Dậu 1813-Mậu Tí 1888)Nguyễn Hữu Độ (Qúi Dậu 1813-Mậu Tí 1888)Đại thần đời vua Đồng Khánh, tự Hi Bùi, hiệu Tông Khê, dòng dõi nhà thơNguyễn Trãi, quê xã Nguyệt Viên, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.Ông sinh năm Qúi Dậu 1813, đỗ cử nhâ n 1837, đỗ tiến sĩ năm 1883. Làm quantừ Thượng thư đến Phụ Chính đại thần, C ơ mật viện đại thần…Nguyễn Hữu Độ là người học thức uyên bác, từng giữ nhiều chức vụ quantrọng trong triều vua Đồng Khánh. Năm 1880 -1883 ông giữ chức Kinh l ượcBắc Kì khi quân Pháp chiếm Hà Nội. Sau này ông là người giữ một vai tròquyết định cho việc Đồng Khánh l ên ngôi (vì con gái ông là chánh phi c ủa vuaĐồng Khánh) nên được phong làm cố mạng lương thần gia hàm Thái sư, cầnchánh điện đại học sĩ kiêm Cơ mật đại thần.Dư luận đương thời cho rằng Nguyễn Hữu Độ là người có liên hệ mật thiết vớiPháp, nhất là Champeaux (Thượng thư bộ Hình), nên lời nói ông được Phápnghe hơn cả và chính ông và Đồng Khánh cố ý thảm sát Phụ chánh đại thầnPhan Đình Bình sau khi ông làm Phụ chánh cho vua Đồng Khánh.Ngày 18-12-1888, ông mất tại Hà Nội, thọ 75 tuổi, di hài đưa về chôn ở Huế.Tác phẩm của ông:- Đại Nam thực lục Chính biên.- Tống Khê tấu nghị tập Nguyễn Hữu Huân (Bính Tí 1816-Ất Tị 1875)Nguyễn Hữu Huân (Bính Tí 1816-Ất Tị 1875)Chí sĩ, quê làng Tịnh Hà, huyện Kiến Hưng, tỉnh Định Tường (Mĩ Tho, naythuộc tỉnh Tiền Giang).Năm Nhâm Tí 1852 ông đỗ thủ khoa kì thi hương, nên tục gọi là Thủ khoaHuân.Làm giáo thụ huyện Kiến Hưng, tỉnh Định Tường.Giặc Pháp xâm chiếm Nam Kì, ông đứng vào hàng ngũ kháng chiến, phối hợpvới Âu Dương Lân và Võ Duy Dương làm phó quản đạo, tích cực chống Pháp.Địa bàn hoạt động là vùng Tân An, Mĩ Tho, Đồng Tháp Mười,..Trước sau ông bị bắt 3 lần. Lần thứ nhất đ ược thả, ông c ương quyết đánh đuổigiặc. Lần thứ hai, tháng 6-1863 sau khi tấn công thành Mỹ Tho thất bại, ôngrút về Châu Đốc, bị quan tỉnh ấy bắt nộp cho giặc.Ông bị đi đ ày ở đảo Reuniontrong năm 1864. Cuối năm 1871 ông được thả về, lại cùng Âu Dương Lân tiếptục kháng chiến ở vùng Định Tường suốt từ năm 1872-1874, rồi bị bắt lần batrong cuộc tiến công thành Mĩ Tho.Giặc dụ hàng nhưng ông bất khuất. Chúng giết ông trong năm Ất Hợi 1875,nhưng ông cắn lưỡi tự tự tại pháp trường, không để chúng hành quyết.Thơ ông còn truyền tụng nhiều, đầy tính chiến đấu, nặng tình yêu nước. Nguyễn Hữu Thận (Đinh Sửu 1757-Tân Mão 1831)Nguyễn Hữu Thận (Đinh Sửu 1757-Tân Mão 1831)Nhà toán học, danh sĩ thời Nguyễn sơ, tự Chân Nguyên, hiệu Ý Trai (có sáchghi là Ức Trai). Quê làng Đại Hòa, huyện Hải Lăng, phủ Triệu Phong, tỉnhQuảng Trị.Ông say mê toán học từ thuở trẻ, hằng chuyên tâm nghiên cứu về môn học này.Khoảng năm Bính Ngọ 1786, ông ra giúp nhà Tây Sơn, thăng đến chức Hữuthị lang bộ Hộ.Năm Nhâm Tuất 1802 ông phải ra l àm việc với triều đại mới – Gia Long. Buổiđầu ông làm Chế cáo ở Viện Hàn Lâm, rồi làm Thiêm sự ở bộ Lại. Ít lâu vàolàm Cai bạ ở Quảng Nghĩa.Năm Kỉ Tị 1809 ông về triều nhậm chức Hữu tham tri bộ Lại, v ài tháng sauđược cử làm Chánh sứ cùng với hai Phó sứ Lê Đắc Tần và Ngô Thì Vị sangTrung Quốc. Thời gian ở Bắc Kinh ông l ưu tâm tìm mua nhiều sách quý vềlịch số và toán học.Đi sứ về (tháng 5-1811) ông chuyển qua làm Hữu tham tri bộ Hộ. Năm 1812,ông làm phó quản lí Khâm thiên giám, sau đó triều đình điều ông ra làm Hộ tàoBắc Thành, ít lâu lại trở về triều làm Thương thư bộ Lại.Năm 1820, ông đổi làm Thượng thư bộ Hộ, trông coi việc ở Khâm thi ên giám.Thời gian này ông gia công biên soạn các sách về tuổi, lịch số và toán học.Ngày 12-8-1891 (5-7 Tâm Mão) ông mất, thọ 74 tuổi. Các tác phẩm chính củaông:Ý trai toán pháp nhất đắc lực (Một điều tâm đắc về toán ph áp của Ý Trai)Tam thiên tự lịch đại văn chú (Ba nghìn chữ chú giải văn chương các đời –dịch sách Trung Quốc).Bách ti chức chế (nói về nhiệm vụ và thể chế các ti các sở của triều Nguyễnbiên tập chung với nhiều người). ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tiểu sử danh nhân Danh nhân văn hóa danh nhân lịch sử nhân vật lịch sử lịch sử việt namTài liệu có liên quan:
-
Giáo án Lịch sử lớp 11 - Bài 9: Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ (Sách Chân trời sáng tạo)
9 trang 162 0 0 -
69 trang 95 0 0
-
Nội dung và ý nghĩa quan điểm về đạo làm người của Nguyễn Bỉnh Khiêm
7 trang 94 1 0 -
Giáo án Lịch sử lớp 11 - Bài 7: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1945)
19 trang 66 0 0 -
Áo dài Việt Nam qua các thời kì
21 trang 64 0 0 -
Giáo án môn Lịch sử lớp 11 (Sách Chân trời sáng tạo)
137 trang 62 0 0 -
11 trang 56 0 0
-
Cương lĩnh của Đảng – ý nghĩa lịch sử ra đời của Đảng_2
7 trang 52 0 0 -
Bài thuyết trình: Vinh Danh Phụ Nữ Truyền Thuyết Việt Nam
18 trang 49 0 0 -
Tào tháo - Câu chuyện hình tượng tiểu thuyết và con người lịch sử
6 trang 48 0 0