Danh mục tài liệu

Đề cương bài giảng Ngôn ngữ học đại cương - Bùi Ánh Tuyết

Số trang: 43      Loại file: pdf      Dung lượng: 518.49 KB      Lượt xem: 24      Lượt tải: 0    
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu của bài giảng nhằm giúp sinh viên nắm chắc khái niệm về ngôn ngữ, sự khác nhau và mối quan hệ giữa ngôn ngữ và lời nói, đối tượng và nhiệm vụ của ngôn ngữ học, các phân ngành và các bộ môn của ngôn ngữ học, bản chất của ngôn ngữ học, nguồn gốc của ngôn ngữ, ngôn ngữ học và việc ứng dụng dạy học Tiếng Việt ở trường tiểu học.


Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề cương bài giảng Ngôn ngữ học đại cương - Bùi Ánh Tuyết ĐÈ CƢƠNG BÀI GIẢNG Học phần: Ngôn ngữ học đại cương Người biên soạn: Bùi Ánh Tuyết -------------- Chương I ĐẠI CƢƠNG VỀ NGÔN NGỮ VÀ NGÔN NGỮ HỌC A. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: nắm chắc khái niệm về ngôn ngữ, sự khác nhau và mối quan hệ giữa ngôn ngữ và lời nói, đối tượng và nhiệm vụ của ngôn ngữ học, các phân ngành và các bộ môn của ngôn ngữ học, ngôn ngữ học và việc ứng dụng dạy học Tiếng Việt ở trường tiểu học. 2. Kỹ năng: Có kĩ năng phân biệt giữa ngôn ngữ và lời nói, phân tích đối tượng và nhiệm vụ của ngôn ngữ học, xác định được các phân ngành của ngôn ngữ học, lí giải việc dạy Tiếng Việt ở tiểu học. 3. Thái độ: Yêu thích môn học, tìm hiểu ngôn ngữ và tiếng Việt, hoàn thành nhiệm vụ học tập; ham học hỏi tìm hiểu về tiếng Việt. B. NỘI DUNG BÀI GIẢNG I. Ngôn ngữ và ngôn ngữ học 1. Khái niệm ngôn ngữ, sự khác nhau và mối quan hệ giữa ngôn ngữ và lời nói 1.1. Khái niệm ngôn ngữ - Ngôn ngữ là một hệ thống các đơn vị và quy tắc kết hợp để tạo thành lời nói trong hoạt động giao tiếp như: âm vị, hình vị, từ, cụm từ cố định, câu. - Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp của con người ở dạng tiềm tàng, được phản ánh trong ý thức của cộng đồng và trừu tượng khỏi tư tưởng, tình cảm cụ thể của con người. - Ngôn ngữ có tính chất xã hội, cộng đồng. Lời nói có tính chất cá nhân. Ngôn ngữ và lời nói thống nhất nhưng không đồng nhất. Nghiên cứu ngôn ngữ xuất phát từ lời nói, ngôn ngữ được hiện thực hóa trong lời nói. Khái niệm: Ngôn ngữ là một hệ thống những đơn vị vật chất phục vụ cho việc giao tiếp của con người và được phản ánh trong ý thức tập thể, độc lập với ý tưởng, tình cảm và nguyện vọng cụ thể của con người, trừu tượng hóa khỏi những tư tưởng, tình cảm và nguyện vọng đó. 1.2. Ngôn ngữ và lời nói a) Sự phân biệt giữa ngôn ngữ và lời nói 1 + Lời nói: là sản phẩm riêng của mỗi cá nhân tạo ra trong hoạt động giao tiếp, có nội dung cụ thể. + Ngôn ngữ: là phương tiện giao tiếp ở dạng tiềm tàng trừu tượng khỏi bất kì vận dụng nào trong hoạt động ngôn ngữ. Ngôn ngữ mang tính khái quát, chung cho toàn xã hội, là cơ sở tạo ra lời nói và tiếp nhận lời nói Ngôn ngữ là tài sản chung của một cộng đồng, một quốc gia, một dân tộc. Ngôn ngữ là sản phẩm chung của XH nhưng tiềm tàng trong bộ óc mỗi người ở mức độ khác nhau (đó là tính khái quát của ngôn ngữ). Mỗi người sử dụng ngôn ngữ trong hoạt động giao tiếp khác nhau tạo ra lời nói (tính cụ thể, riêng biệt). b) Quan hệ giữa ngôn ngữ và lời nói - Giữa ngôn ngữ và lời nói có MQH giả định lẫn nhau. Lời nói vừa là công cụ vừa là sản phẩm của ngôn ngữ. Nghiên cứu ngôn ngữ là xuất phát từ lời nói. Lời nói chính là ngôn ngữ đang hành chức (ngôn ngữ trong hoạt động giao tiếp nói hoặc viết). Nên ngôn ngữ và lời nói đều là đối tượng nghiên cứu của ngôn ngữ học. 2. Ngôn ngữ học 2.1. Đối tượng của ngôn ngữ học - Ngôn ngữ học là khoa học nghiên cứu về ngôn ngữ loài người bao gồm ngôn ngữ với tư cách là phương tiện giao tiếp chung và ngôn ngữ riêng của một công đồng. Ngôn ngữ tồn tại 2 trạng thái: trạng thái tĩnh và trang thái động. a) Ngôn ngữ ở trạng thái tĩnh: Ngôn ngữ là một hệ thống bao gồm các đơn vị ngôn ngữ, các quan hệ c ng các quy tắc kết hợp. Ngôn ngữ là tài sản chung của một xã hội, là kết quả của sự quy ước của cả cộng đồng ngôn ngữ. Mỗi cá nhân s dụng theo cách riêng của mình trong tình huống giao tiếp cụ thể; b) Ngôn ngữ ở trạng thái động: Là ngôn ngữ được s dụng trong hoạt động hành chức, thực hiện chức năng giao tiếp. Ngôn ngữ thực hiện chức năng giao tiếp tồn tại ở dạng động nên nó chịu sự chi phối nhiều yếu tố bên ngoài như: hoàn cảnh, nội dung, mục đích, nhân vật thời gian, không gian giao tiếp... và có sự biến đ i, chuyển hóa so với ch ng ở dạng tĩnh. Đối tượng nghiên cứu của ngôn ngữ học là ngôn ngữ ở 2 trạng thái tĩnh và động là: 1. Nghiên cứu ngôn ngữ trong kết cấu nội tại của nó, trong mối quan hệ bên trong của nó. 2. Nghiên cứu ngôn ngữ trong hoạt động hành chức của nó, ngôn ngữ được hiện thực hóa dạng lời nói để đạt mục đích giao tiếp. 2.2. Nhiệm vụ của ngôn ngữ học Ngôn ngữ học có 4 nhiệm vụ cơ bản sau: a) Ngôn ngữ học gi p con người có nhận thức khoa học về ngôn ngữ loài người nói chung bao gồm nguồn gốc và sự phát triển ngôn ngữ, bản chất xã hội và chức năng của ngôn ngữ, hệ thống tín hiệu ngôn ngữ, quan hệ loại hình ngôn ngữ và chữ viết. Đối với ngôn ngữ cụ thể, ngôn ngữ học cung cấp kiến thức về cơ cấu t chức bên trong của ngôn ngữ cụ thể về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp…quy tắc s dụng ngôn ngữ trong hoàn cảnh giao tiếp. 2 b) Ngôn ngữ học gi p con người hoàn ...