Danh mục tài liệu

Đề cương bài giảng: Ứng dụng lập trình C cho vi điều khiển 8051

Số trang: 81      Loại file: doc      Dung lượng: 1.71 MB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Xem trước 9 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong kỹ thuật lập trình vi điều khiển nói chung, ngôn ngữ lập trình được sử dụngthường chia làm 2 loại: Ngôn ngữ bậc thấp và Ngôn ngữ bậc cao.Ngôn ngữ bậc cao là các ngôn ngữ gần vơi ngôn ngữ con người hơn, do đó việclập trình bằng các ngôn ngữ này trở nên dễ dàng và đơn giản hơn. Có thể kể đến một sốngôn ngữ lập trình bậc cao như C, Basic, Pascal… trong dó C là ngônngữ thông dụng hơn cả trong kỹ thuật vi điều khiển....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề cương bài giảng: Ứng dụng lập trình C cho vi điều khiển 8051 Đề cương bài giảng Ứng dụng lập trình C cho vi điều khiển 8051MỤC LỤCĐề cương ứng dụng lập trình C cho vi điều khiển 8051Bài 1: Ngôn ngữ C – Trình dịch Keil CI. Ngôn ngữ C cho vi điều khiển1, Giới thiệu ngôn ngữ C Trong kỹ thuật lập trình vi điều khiển nói chung, ngôn ngữ lập trình được sửdụng thường chia làm 2 loại: Ngôn ngữ bậc thấp và Ngôn ngữ bậc cao. Ngôn ngữ bậc cao là các ngôn ngữ gần vơi ngôn ngữ con người hơn, do đóviệc lập trình bằng các ngôn ngữ này trở nên dễ dàng và đơn giản hơn. Có thể kểđến một số ngôn ngữ lập trình bậc cao như C, Basic, Pascal… trong dó C là ngônngữ thông dụng hơn cả trong kỹ thuật vi điều khiển. Về bản chất, sử dụng cácngôn ngữ này thay cho ngôn ngữ bậc thấp là giảm tải cho lập trình viên trong việcnghiên cứu các tập lệnh và xây dựng các cấu trúc giải thuật. Chương trình viết bằngngôn ngữ bậc cao cũng sẽ được một phần mềm trên máy tính gọi là trình biên dịch(Compiler) chuyển sang dạng hợp ngữ trước khi chuyển sang mã máy. Khi sử dụng ngôn ngữ C người lập trình không cần hiểu sâu sắc về cấu trúccủa bộ vi điều khiển. Có nghĩa là với một người chưa quen với một vi điểu khiểncho trước sẽ xây dựng được chương trình một cách nhanh chóng hơn, do không phảimất thời gian tìm hiểu kiến trúc của vi điều khiển đó. Và việc sử dụng l ại cácchương trình đã xây dựng trước đó cũng dễ dàng hơn, có thể sử dụng toàn bộ hoặcsửa chữa một phần.2. Ngôn ngữ C2.1 Kiểu dữ liệu2.1.1 Kiểu dữ liệu trong C Kiểu Số Byte Khoảng giá trị Char 1 -128 – +127 Unsigned char 1 0 – 255 Int 2 -32768 - +32767 Unsigned int 2 0 - 65535 Long 4 -2147483648 - +2147483647 Unsigned long 4 0 – 4294697295 Float 4 * Khai báo biến: - Cú pháp: Kiểu_dữ_liệu Vùng_nhớ Tên_biến _at_ Đia_chỉ; Ví dụ: Unsigned char data x; - Khi khai báo biến có thể gán luôn cho biến giá trị ban đầu. Ví dụ: Thay vì: unsigned char x; x = 0; Ta chỉ cần: unsigned char x = 0; - Có thể khai báo nhiều biến cùng một kiểu một lúc. Ví dụ: unsigned int x,y,z,t; - Chỉ định vùng nhớ: từ khoá “Vùng_nhớ” cho phép người dùng có thể chỉ ra vùngnhớ sử dụng để lưu trữ các biến sử dụng trong chương trình. Các vùng nhớ có thểsử dụng là: CODE, DATA, DATAB, IDATA, PDATA, XDTA. Khi không khai báovùng nhớ trình dịch Keil C sẽ mặc định đó là vùng nhớ DATA.Vùng Ý nghĩanhớ Bộ nhớ mã nguồn chương trìnhCODE Bộ nhớ dữ liệu gồm 128 Byte thấp của RAM trong vi điều khiểnDATA Bộ nhớ dữ liệu có thê định địa chỉ bit, nằm trong vùng nhớ DATABDATA Bộ nhớ dữ liệu gồm 128 Byte cao của RAM trong vi điều khiển chỉ cóIDATA ở một số dòng vi điều khiển sau này Bố nhớ dữ liệu ngoài gồm 256 Byte, được truy cập bởi địa chỉ đặt trênPDATA P0 Bộ nhớ dữ liệu ngoài có dung lượng có thể lên đến 64 KB, được truyXDATA cập bởi địa chỉ đặt trên P0 và P2 * Định nghĩa lại kiểu - Cú pháp: typedef Kiễu_dữ_liệu Tên_biến; - Ten_biến sau này sẽ được sử dụng như một kiểu dữ liệu mới và có thể dùng đểkhai báo các biến khác Ví dụ: typedef int m5[5]; Dùng tên m5 khai báo hai biến tên a và b có kiểu dữ liệu là mảng 1 chiểu 5phần tử: m5 a,b;2.1.2 Kiểu dữ liệu trong Keil C Kiểu Số bit Bit 1 Sbit 1 Sfr 8 Sfr16 16 - bit : dùng để khai báo các biến có giá trị 0 hoặc một hay các biến logic trênvùng RAM của vi điều khiển. Khi khai báo biến kiểu bit trình dịc Keil C sẽ mặcđịnh vùng nhớ sử dụng là BDATA. - sbit, sfr, sfr16: dùng để định nghĩa các cho các thanh ghi chức năng hoặc các`cổng trên vi điều khiển dùng để truy nhập các đoạn dữ liệu 1 bit, 8 bit, 16 bit2.1.3 Mảng Mảng là một tập hợp nhiều phần tử cùng một kiểu giá trị và chung một tên.Các phần tử của mảng phân biệt với nhau bởi chỉ số hay số thứ tự của phần tửtrong dãy phẩn tử. Mỗi phần tử có vai trò như một biến và lưu trữ được một giá trịđộc lập với các phần tử khác của mảng. Mảng có thể là mảng một chiều hoặc mảng nhiều chiều Khai báo: - Cú pháp: Tên_kiểu Vùng_nhớ Tên_mảng[số_phần_tử_mảng]; Khi bỏ trống số phần tử mảng ta sẽ có mảng có số phần tử bất kì. Ví dụ: Unsigned int data a[5],b[2] [3]; Với khai báo trên ta sẽ có: mảng a là mảng một chiều 5 phần tử. Mảng b làmảng hai chiều, tổng số phần tử là 6. Chỉ số của mảng bắt đầu từ số 0. Mảng có bao nhiêu chiều phải cung cấpđầy đủ bấy nhiêu chỉ sô Ví du: phần tử mảng b[0] [1] là đúng Khi viết b[0] là sai2.1.4. Con trỏ K ...