Danh mục tài liệu

Đề tài Bảo hiểm Thất nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Số trang: 28      Loại file: pdf      Dung lượng: 302.48 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta đối với người lao động. Trong quá trình thực hiện, chế độ BHXH không ngừng được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển nhằm đảm bảo quyền lợi đối với người lao động .
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài " Bảo hiểm Thất nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế "  LUẬN VĂNĐề tài Bảo hiểm Thất nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế §Ò ¸n m«n häc LỜI MỞ ĐẦU Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta đốivới người lao động. Trong quá trình thực hiện, chế độ BHXH không ngừngđược bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển nhằm đảm bảoquyền lợi đối với người lao động . Trong các chế độ của hệ thống BHXH có chế độ bảo hiểm thất nghiệp.Mục đích của chế độ này là trợ giúp về mặt tài chính cho người thất nghiệp đểhọ ổn định cuộc sống cá nhân và gia đình trong một chừng mực nhất định, từđó tạo điều kiện cho họ tham gia vào thị trường lao động để họ có những cơhội mới về việc làm. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, nền kinh tế nước ta đã đạt đượcnhững thành tựu đáng kể.Tuy nhiên những mặt trái của nền kinh tế thị trườngđã bộc lộ khá rõ, đặc biệt là tình trạng thất nghiệp. Nhà nước đã giải quyếtvấn đề này bằng nhiều biện pháp như chính sách dân số, kinh tế, … Mặc dù hiện nay nước ta chưa triển khai BHTN song những năm vừaqua Nhà nước, ngành lao động- thương binh xã hội đã có nhiều đề án và đề tàinghiên cứu khoa học đề cập đến vấn đề này để chuẩn bị triển khai trongnhững năm sắp tới. Đây là vấn đề bức xúc và tất yếu, là trách nhiệm của cảNhà nước, người lao động và người sử dụng lao động. Để triển khai BHTN, phải xây dựng được chính sách hay pháp lệnh vềBHTN, tạo hành trang pháp lý trong quá trình tổ chức thực hiện. Hy vọngrằng BHTN sẽ sớm được triển khai ở Việt Nam góp phần giải quyết căn bệnhcố hữu do cơ chế thị trường đẻ ra, đó là thất nghiệp. Mục tiêu đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận , thực tiễn Thất nghiệp ,các chính sách BHTN trên cơ sở tống hợp thông tin. Kết cấu của đề tài : Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tàigồm 3 phần chính : I. Một số vấn đề về thất nghiệp. II. Bảo hiểm Thất nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. III. Chính sách Bảo hiểm Thất nghiệp của Việt Nam hiện tại và tươnglai. Bài viết của em còn nhiều thiếu sót, mong sự chỉ bảo của cô.NguyÔn ThÞ Thuú D¬ng- Líp: Kinh tÕ Lao ®éng 44§Ò ¸n m«n häc Em xin chân thành cảm ơn!NguyÔn ThÞ Thuú D¬ng- Líp: Kinh tÕ Lao ®éng 44§Ò ¸n m«n häc NỘI DUNGI. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ THẤT NGHIỆP 1.Khái niệm về thất nghiệp Vấn đề thất nghiệp đã được nhiều tổ chức,nhiều nhà khoa học bànluận.Song cũng còn nhiều ý kiến khác nhau nhất là về thất nghiệp.Luật Bảohiểm thất nghiệp (viết tắt BHTN)cộng hòa liên bang Đức định nghĩa: “Thấtnghiệp là người lao động tạm thời không có quan hệ lao động hoặc chỉ thựchiện công việc ngắn hạn”. Tại Pháp người ta cho rằng,thất nghiệp là không có việc làm, có điềukiện làm việc, đang đi tìm việc làm. Thái Lan, định nghĩa về thất nghiệp khẳng định: “Thất nghiệp là khôngcó việc làm, muốn làm việc, có năng lực làm việc”. Trung Quốc định nghĩa về thất nghiệp như sau: “Thất nghiệp là ngườitrong tuổi lao động (dân thành thị) có khả năng lao động, chưa có việc làm,đang đi tìm việc làm, đăng ký tại cơ quan giải quyết việc làm”. Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO) ,”Thất nghiệp là tình trạng tồn tạimột số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không thể tìmđược việc làm ở mức tiền lương thịnh hành”. Hội nghị Thống kê Lao động Quốc tế lần thứ tám năm 1954 tại Giơnevơđưa ra định nghĩa:”Thất nghiệp là người đã qua một độ tuổi xác định mà trongmột ngành hoặc một tuần xác định, thuộc những loại sau đây: - Người lao động có thể đi làm nhưng hết hạn hợp đồng hoặc bị tạmngừng hợp đồng, đang không có việc làm và đang tìm việc làm. - Người lao động có thể đi làm trong một thời gian xác định và đang tìmviệc làm có lương mà trước đó chưa hề có việc làm, hoặc vị trí hành nghềcuối cùng trước đó không phải là người làm công ăn lương (ví dụ người sửdụng lao động chẳng hạn ) hoặc đã thôi việc.NguyÔn ThÞ Thuú D¬ng- Líp: Kinh tÕ Lao ®éng 44§Ò ¸n m«n häc - Người lao động không có việc làm và có thể đi làm ngay và đã có sựchuẩn bị cuối cùng để làm một công việc mới vào một ngày nhất định sau mộtthời kỳ đã được xác định. - Người phải nghỉ việc tạm thời hoặc không thời hạn mà không có lương. Các định nghĩa tuy có khác nhau về mức độ, giới hạn (tuổi, thời gian mấtviệc) nhưng đều thống nhất người thất nghiệp ít nhất phải có 3 đặc trưng: + Có khả năng lao động. + Đang không có việc làm + Đang đi tìm việc làm. Ở Việt Nam, thất nghiệp là vấn đề mới nảy sinh trong thời kỳ chuyển đồinền kinh tế cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường.Vì vậy, tuychưa có văn bản pháp qui về thất nghiệp cũng như các vấn đề có liên quanđến thất nghiệp, nhưng có nhiều công trình nghiên cứu nhất định. Những nghiên cứu bước đầu khẳng định thất nghiệp là những ngườikhông có việc làm, đang đi tìm việc và sẵn sàng làm việc. Định nghĩa thất nghiệp ở Việt Nam : “Thất nghiệp là những người trongđộ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang không cóviệc làm”. 2. Các nguyên nhân gây thất nghiệp Có 3 nguyên nhân gây thất nghiệp - Do chu kỳ sản xuất kinh doanh thay đổi: Theo chu kỳ phát triển kinh tế , sau hưng thịnh đến suy thoáim khủnghoảng. Ở thời kỳ được mở rộng, nguồn nhân lực xã hội được huy động vàosản xuất, nhu cầu về sức lao động tăng nhanh nên thu hút nhiều laođộng.Ngược lại thời kỳ suy thoái sản xuất đình trệ , cầu lao động giảm khôngnhững không tuyển thêm lao động mà còn một số lao động bị dôi dư gây nêntình trạng thất nghiệp. Theo kinh nghiệm của các nhà kinh tế nếu năng lực sảnxuất xã hội giảm 1% so với khả năng , thất nghiệp sẽ tăng lên 2%. - Do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật:NguyÔn ThÞ Thuú D¬ng- Líp: Kinh tÕ Lao ®éng 44§Ò ¸n m«n häc Đặc biệt quá trình tự động hóa quá trình sản xu ...