Đề Tài: Chiến lược cạnh tranh giữa hai nhà mạng viễn thông Viettel và Mobifone
Số trang: 27
Loại file: pdf
Dung lượng: 560.62 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề Tài: Chiến lược cạnh tranh giữa hai nhà mạng viễn thông Viettel và Mobifone gồm 3 phần trình bày: Tổng quan về hai nhà mạng Viettel và Mobifone, phân tích các yếu tố cạnh tranh. Cùng tham khảo nhé.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề Tài: Chiến lược cạnh tranh giữa hai nhà mạng viễn thông Viettel và Mobifone TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANHMÔN HỌC : QUẢN TRỊ GIÁĐỀ TÀI :CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH GIỮA HAI NHÀ MẠNG VIỄN THÔNG VIETTEL VÀ MOBIFONE GVHD : Th.S NGÔ THỊ XUÂN BÌNH NHÓM 6 : TRẦN CÔNG NGHỊ ĐẬU NGỌC THẠCH PHẠM ỨNG HOÀNG MINH PHẠM LÊ TRUNG NGUYỄN ĐÌNH HUY LƯU KIỀU YẾN NGA HUỲNH TRỌNG TÍN BÙI ĐỨC TỨLời mở đầu Hiện nay thị trường mạng viễn thông ở Việt Nam đang rất sôi động với sự góp mặtcủa nhiều nhà mạng với mức độ cạnh tranh ngày một gay gắt, bởi vậy việc đưa ra chiếnlược giá cho các nhà mạng là một vấn đề hết sức quan trọng.Việc đưa ra chiến lược vềgiá phù hợp là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của các doanhnghiệp. Để hiểu rõ hơn về chiến lược giá sau quá trình tìm hiểu thu thập tài liệu nhómchúng tôi đã nghiên cứu về chiến lược cạnh tranh giá giữa hai nhà mạng viễn thông lớn làVIETTEL và MOBIFONENội Dung Bài Tiểu Luận Gồm 3 Phần:Phân 1:Tổng Quan Về Hai Nhà Mạng VIETTEL Và MOBIFONEPhần 2:Phân Tích Các Yếu Tố Cạnh TranhPhần 3:Kết LuậnNhằm hiểu rõ hơn về chiến lược cạnh tranh giá giữa hai nhà mạng viễn thông VIETTELvà MOBIFONE chúng ta sẽ đi vào phân tích nội dung từng phầnPHẦN 1:TỔNG QUAN VỀ HAI NHÀ MẠNGCông ty thông tin di động (VMS) là Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tập đoàn Bưuchính Viễn thông Việt nam (VNPT). Được thành lập vào ngày 16 tháng 04 năm 1993,VMS đã trở thành doanh nghiệp đầu tiên khai thác dịch vụ thông tin di động GMS900/1800 với thương hiệu MobiFone, đánh dấu cho sự khởi đầu của ngành thông tin diđộng Việt Nam. Lĩnh vực hoạt động của MobiFone là tổ chức thiết kế xây dựng, pháttriển mạng lưới và triển khai cung cấp dịch vụ mới về thông tin di động.1993: Thành lập Công ty Thông tin di động. Giám đốc công ty Ông Đinh Văn Phước1994: Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực I & II1995: Công ty Thông tin di động ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với Tập đoànKinnevik/Comvik (Thụy Điển)Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực III2005: Công ty Thông tin di động ký thanh lý Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) vớiTập đoàn Kinnevik/Comvik.Nhà nước và Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) có quyếtđịnh chính thức về việc cổ phần hoá Công ty Thông tin di động.Ông Lê Ngọc Minh lên làm Giám đốc Công ty Thông tin di động thay Ông Đinh VănPhước (về nghỉ hưu)2006: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực IV2008: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực V. Kỷ niệm 15 năm thành lậpCông ty thông tin di động.Thành lập Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng.Tính đến tháng 04/2008, MobiFone đang chiếm lĩnh vị trí số 1 về thị phần thuê bao diđộng tại Việt Nam.2009: Nhận giải Mạng di động xuất sắc nhất năm 2008 do Bộ Thông tin và Truyền thôngtrao tặng; VMS - MobiFone chính thức cung cấp dịch vụ 3G; Thành lập Trung tâm Tínhcước và Thanh khoản.7/2010: Chuyển đổi thành Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. Trụ sở giao dịch: Số 1, Giang Văn Minh, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 04. 62556789 • Fax: 04. 62996789 • Email: gopy@viettel.com.vn • Website: www.viettel.com.vn • Tên cơ quan sáng lập: Bộ Quốc phòng • Quyết định số 43/2005/QĐ-TTg ngày 02/03/2005 của Thủ tướng Chính Phủ phêduyệt Đề án thành lập Tổng công ty Viễn thông Quân đội và Quyết định số 45/2005/QĐ-BQP ngày 06/04/2005 của Bộ Quốc Phòng về việc thành lập Tổng công ty Viễn thôngQuân đội. * Hoạt động kinh doanh:- Cung cấp dịch vụ Viễn thông;- Truyễn dẫn;- Bưu chính;- Phân phối thiết bị đầu cuối;- Đầu tư tài chính;- Truyền thông;- Đầu tư Bất động sản;- Đầu tư nước ngoài. ♦ Mỗi khách hàng là một con người – một cá thể riêng biệt, cần được tôn trọng,quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt. Liên tục đổi mới, cùngvới khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo. ♦ Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. VIETTEL cam kết tái đầu tưlại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạtđộng xã hội, hoạt động nhân đạo. * Chặng đường phát triển của công ty Công ty Ðiện tử thiết bị thông tin, tiền thân của Tổng Năm 1989 Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) được thành lập. Đổi tên thành Công ty Ðiện tử Viễn thông Quân đội (tên Năm 1995 giao dịch là Viettel), Viettel có giấy phép cung cấp thử nghiệm dịch vụ điện Năm 2000 thoại đường dài 178 Viettel đã tổ chức lắp đặt tổng đài đưa dịch vụ điện thoại Năm 2003 cố định vào hoạt động kinh doanh trên thị trường Khai trương dịch vụ điện thoại di động vào ngày Năm 2004 15/10/2004 với thương hiệu 098. Thủ tướng Phan Văn Khải đã ký quyết định thành lập Năm 2005 Tổng Công ty Viễn thông quân đội ngày 02/3/2005 - Doanh thu 2 tỷ USD. Năm 2008 - Nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giớiPHẦN 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CẠNH TRANHBao gồm 5 ý chính: Yếu tố cạnh tranh về giá cước Yếu tố cạnh tranh về chất lưỡng dịch vu Yếu tố cạnh tranh về sản phẩm bày bán Yếu tố cạnh tranh về kênh phân phối Yếu tố cạnh tranh về chăm sóc kh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề Tài: Chiến lược cạnh tranh giữa hai nhà mạng viễn thông Viettel và Mobifone TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HCM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANHMÔN HỌC : QUẢN TRỊ GIÁĐỀ TÀI :CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH GIỮA HAI NHÀ MẠNG VIỄN THÔNG VIETTEL VÀ MOBIFONE GVHD : Th.S NGÔ THỊ XUÂN BÌNH NHÓM 6 : TRẦN CÔNG NGHỊ ĐẬU NGỌC THẠCH PHẠM ỨNG HOÀNG MINH PHẠM LÊ TRUNG NGUYỄN ĐÌNH HUY LƯU KIỀU YẾN NGA HUỲNH TRỌNG TÍN BÙI ĐỨC TỨLời mở đầu Hiện nay thị trường mạng viễn thông ở Việt Nam đang rất sôi động với sự góp mặtcủa nhiều nhà mạng với mức độ cạnh tranh ngày một gay gắt, bởi vậy việc đưa ra chiếnlược giá cho các nhà mạng là một vấn đề hết sức quan trọng.Việc đưa ra chiến lược vềgiá phù hợp là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của các doanhnghiệp. Để hiểu rõ hơn về chiến lược giá sau quá trình tìm hiểu thu thập tài liệu nhómchúng tôi đã nghiên cứu về chiến lược cạnh tranh giá giữa hai nhà mạng viễn thông lớn làVIETTEL và MOBIFONENội Dung Bài Tiểu Luận Gồm 3 Phần:Phân 1:Tổng Quan Về Hai Nhà Mạng VIETTEL Và MOBIFONEPhần 2:Phân Tích Các Yếu Tố Cạnh TranhPhần 3:Kết LuậnNhằm hiểu rõ hơn về chiến lược cạnh tranh giá giữa hai nhà mạng viễn thông VIETTELvà MOBIFONE chúng ta sẽ đi vào phân tích nội dung từng phầnPHẦN 1:TỔNG QUAN VỀ HAI NHÀ MẠNGCông ty thông tin di động (VMS) là Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tập đoàn Bưuchính Viễn thông Việt nam (VNPT). Được thành lập vào ngày 16 tháng 04 năm 1993,VMS đã trở thành doanh nghiệp đầu tiên khai thác dịch vụ thông tin di động GMS900/1800 với thương hiệu MobiFone, đánh dấu cho sự khởi đầu của ngành thông tin diđộng Việt Nam. Lĩnh vực hoạt động của MobiFone là tổ chức thiết kế xây dựng, pháttriển mạng lưới và triển khai cung cấp dịch vụ mới về thông tin di động.1993: Thành lập Công ty Thông tin di động. Giám đốc công ty Ông Đinh Văn Phước1994: Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực I & II1995: Công ty Thông tin di động ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với Tập đoànKinnevik/Comvik (Thụy Điển)Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực III2005: Công ty Thông tin di động ký thanh lý Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) vớiTập đoàn Kinnevik/Comvik.Nhà nước và Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) có quyếtđịnh chính thức về việc cổ phần hoá Công ty Thông tin di động.Ông Lê Ngọc Minh lên làm Giám đốc Công ty Thông tin di động thay Ông Đinh VănPhước (về nghỉ hưu)2006: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực IV2008: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực V. Kỷ niệm 15 năm thành lậpCông ty thông tin di động.Thành lập Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng.Tính đến tháng 04/2008, MobiFone đang chiếm lĩnh vị trí số 1 về thị phần thuê bao diđộng tại Việt Nam.2009: Nhận giải Mạng di động xuất sắc nhất năm 2008 do Bộ Thông tin và Truyền thôngtrao tặng; VMS - MobiFone chính thức cung cấp dịch vụ 3G; Thành lập Trung tâm Tínhcước và Thanh khoản.7/2010: Chuyển đổi thành Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. Trụ sở giao dịch: Số 1, Giang Văn Minh, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại: 04. 62556789 • Fax: 04. 62996789 • Email: gopy@viettel.com.vn • Website: www.viettel.com.vn • Tên cơ quan sáng lập: Bộ Quốc phòng • Quyết định số 43/2005/QĐ-TTg ngày 02/03/2005 của Thủ tướng Chính Phủ phêduyệt Đề án thành lập Tổng công ty Viễn thông Quân đội và Quyết định số 45/2005/QĐ-BQP ngày 06/04/2005 của Bộ Quốc Phòng về việc thành lập Tổng công ty Viễn thôngQuân đội. * Hoạt động kinh doanh:- Cung cấp dịch vụ Viễn thông;- Truyễn dẫn;- Bưu chính;- Phân phối thiết bị đầu cuối;- Đầu tư tài chính;- Truyền thông;- Đầu tư Bất động sản;- Đầu tư nước ngoài. ♦ Mỗi khách hàng là một con người – một cá thể riêng biệt, cần được tôn trọng,quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt. Liên tục đổi mới, cùngvới khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo. ♦ Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. VIETTEL cam kết tái đầu tưlại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạtđộng xã hội, hoạt động nhân đạo. * Chặng đường phát triển của công ty Công ty Ðiện tử thiết bị thông tin, tiền thân của Tổng Năm 1989 Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) được thành lập. Đổi tên thành Công ty Ðiện tử Viễn thông Quân đội (tên Năm 1995 giao dịch là Viettel), Viettel có giấy phép cung cấp thử nghiệm dịch vụ điện Năm 2000 thoại đường dài 178 Viettel đã tổ chức lắp đặt tổng đài đưa dịch vụ điện thoại Năm 2003 cố định vào hoạt động kinh doanh trên thị trường Khai trương dịch vụ điện thoại di động vào ngày Năm 2004 15/10/2004 với thương hiệu 098. Thủ tướng Phan Văn Khải đã ký quyết định thành lập Năm 2005 Tổng Công ty Viễn thông quân đội ngày 02/3/2005 - Doanh thu 2 tỷ USD. Năm 2008 - Nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giớiPHẦN 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CẠNH TRANHBao gồm 5 ý chính: Yếu tố cạnh tranh về giá cước Yếu tố cạnh tranh về chất lưỡng dịch vu Yếu tố cạnh tranh về sản phẩm bày bán Yếu tố cạnh tranh về kênh phân phối Yếu tố cạnh tranh về chăm sóc kh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Mạng viễn thông Chiến lược cạnh tranh mạng viễn thông Kĩ thuật viễn thông Quản trị mạng Quản trị mạng viễn thông Luận văn Mạng viễn thôngTài liệu có liên quan:
-
24 trang 370 1 0
-
Giáo trình Hệ thống mạng máy tính CCNA (Tập 4): Phần 2
102 trang 296 0 0 -
20 trang 273 0 0
-
Chuyên đề: Chuyển mạch burst quang
44 trang 271 0 0 -
Luận văn: Thiết kế bộ điều chế và giải điều chế 16QAM và ứng dụng vào hệ thống CO-OFDM
69 trang 253 0 0 -
105 trang 249 0 0
-
Đề cương chi tiết học phần Thiết kế và cài đặt mạng
3 trang 246 0 0 -
Báo cáo tốt nghiệp: Tìm hiểu Proxy và ứng dụng chia sẻ Internet trong mạng LAN qua Proxy
38 trang 236 0 0 -
122 trang 222 0 0
-
Đề xuất xây dựng chiến lược quốc gia về an toàn không gian mạng
12 trang 206 0 0