Danh mục tài liệu

Đề tài : Phân tích tình hình lạm phát ở Việt Nam qua các giai đoạn . Trên cơ sở đó cho biết nguyên nhân và bịên pháp khắc phục .

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 321.33 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thời gian gần đây chúng ta đang quan tâm nhiều đến vấn đề giá cả . Bởi vì giá cả có mối quan hệ chặt chẽ đến cuộc sống của chúng ta . Giá cả tăng mà thu nhập không tăng sẽ dẫn tới mức sống của chúng ta giảm xuống . Do đó mà chúng ta phải quan tâm đến vấn đề này . Vì chỉ cần chúng ta không chú ý một thời gian , là đã có thể không nắm bắt được giá cả của các loại hàng hoá . Vậy điều gì đang xảy ra ....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài : Phân tích tình hình lạm phát ở Việt Nam qua các giai đoạn . Trên cơ sở đó cho biết nguyên nhân và bịên pháp khắc phục .Đề tài : Phân tích tình hình lạm phát ở Việt Nam qua các giaiđoạn . Trên cơ sở đó cho biết nguyên nhân và bịên pháp khắc phục . 1 *** Thời gian gần đây chúng ta đang quan tâm nhiều đến vấn đề giá cả . Bởi vì giácả có mối quan hệ chặt chẽ đến cuộc sống của chúng ta . Giá cả tăng mà thu nhậpkhông tăng sẽ dẫn tới mức sống của chúng ta giảm xuống . Do đó mà chúng ta phảiquan tâm đến vấn đề này . Vì chỉ cần chúng ta không chú ý một thời gian , là đãcó thể không nắm bắt được giá cả của các loại hàng hoá . Vậy điều gì đang xảy ra . Chúng ta đang nói về lạm phát . Hiện tượng giá cả của các loại hàng hoá có xuhướng tăng lên . Trong khoảng gần một thập kỉ chúng ta đã có một mức giá khá ổn định với lạmphát thấp . Nhưng bây giờ chúng ta đang đối mặt với một thực tế là giá cả tăng mộtcách rõ ràng trên mọi hàng hoá . Lạm phát năm sau cao hơn năm trước và chưa códấu hiệu dừng lại .Vậy thực chất thì lạm phát là gì ? Lạm phát có những đặc điểmgì ? Nó đã trải qua những giai đoạn nào ? Để trả lời những câu hỏi trên , chúng ta hãy cùng tìm hiểu lạm phát qua cácthời kì ở nước ta . Trong suốt hơn 30 năm qua , nền kinh tế của chúng ta đã có những biếnchuyển quan trọng , đi đôi với nó lạm phát cũng có những sự thay đổi dựa trênthực trạng nền kinh tế . Căn cứ vào những đặc điểm cốt yếu ta có thể chia tình hình lạm phát thànhcác giai đoạn như sau .I. Lí luận và thực trạng lạm phát ở nước ta1. Giai đoạn khó khăn và đòi hỏi đổi mới ( Trước 1989)1.1. Thời kì trước đổi mới Trước năm 1975, đất nước ta đang dốc toàn lực cho cuộc kháng chiến cứunước. Tất cả cho tiền tuyến. Mọi nguồn lực đều dành hết cho một mục tiêu duynhất là thống nhất đất nước và giành độc lập dân tộc. Vì thế nên mục tiêu phát triển 2kinh tế chỉ bó hẹp trong nội dung dồn sức cho tiền tuyến. Không thể đòi hỏi gì hơnở một nền kinh tế trong chiến tranh . Mặt khác, hai đầu đất nước là hai nền kinh tếkhác nhau. Một bên là nền kinh tế thị trường tự do, một bên là nền kinh tế kế hoạchhoá tập trung quan liêu bao cấp. Do những đặc điểm đặc thù của nền kinh tế nêngiai đoạn này lạm phát hầu như chưa xuất hiện rõ nét . Sau năm 1975, chúng ta đã giành được độc lập, thống nhất đất nước . Lúcđó, việc sát nhập hai hệ thống kinh tế, chính trị hoàn toàn khác nhau đã đặt ranhững thử thách lớn cho chúng ta . Miền nam là một nền kinh tế thị trường tự dotương đối phát triển, có xuất khẩu .Đặc điểm của nền kinh tế miền nam lúc này làđô thị hoá, phát triển công nghiệp nhẹ và nhập khẩu công nghiệp nặng. Trong khiđó, ở miền bắc nền kinh tế vẫn còn mang nặng tính kế hoạch hoá tập trung quanliêu bao cấp chủ yếu dựa vào viện trợ và nhập khẩu nước ngoài những hàng hóatiêu dùng, và tập trung hoá cao tư liệu sản xuất .1.2. Thời kỳ bắt đầu đổi mới Trước đổi mới năm 1979, nền kinh tế nứơc ta được thống nhất từ hai môhình kinh tế nêu trên vào một nền kinh tế hàng hoá tập trung quan liêu bao cấp vớisự kiểm soát và can thiệp tập trung của chính phủ lên tất cả các hoạt động của nềnkinh tế. Chúng ta chỉ chấp nhận hai thành phần kinh tế là kinh tế quốc doanh vàkinh tế hợp tác xã. Miền bắc với sự hợp tác hoá cao độ, tất cả các công ty đềuthuộc sở hữu nhà nước từ cấp trung ương đến địa phương. Lĩnh vực nông nghiệpthì hợp tác hoá và quản lí theo hình thức hợp tác xã. Cả ngành công nghiệp vànông nghiệp đều dựa vào sự phân bổ vốn và nguyên liệu vật tư sản xuất của Nhànước. Sản phẩm làm ra được phân phối theo kế hoạch định sẵn, hàng hoá tiêu dùngđược định lượng dưới dạng tem phiếu. Điều này đã gây ra sự khan hiếm hàng hoátiêu dùng. Trong khi đó ở miền Nam nền kinh tế thị trường đã phát triển từ trướcnăm 1975, còn nền kinh tế kế hoạch tập trung chỉ mới tồn tại từ sau năm 1975. Sựsát nhập giữa hai nền kinh tế khác nhau đã tạo nên hiện tượng phân tầng kinh tế.Mặc dù nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung vẫn tồn tại nhưng vẫn có một nền kinhtế thị trường phát triển ngầm trong đó.Và dù giá hàng hoá đã được Nhà nước quyđịnh và hàng hóa được phân phối theo kế hoạch và tem phiếu, nhưng ngoài thịtrường ngầm vẫn tồn tại hàng hóa ở một mức giá cao hơn mức giá Nhà nước quy 3định, hiện tượng lạm phát xuất hiện. Trong khi đó thì hàng hoá được phân phốitheo định lượng ngày càng khan hiếm, giá cả thị trường ngày càng leo thang, điềuđó dẫn đến sự khủng hoảng trầm trọng trong nền kinh tế. Những khó khăn nàykhông thể khắc phục trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, đòi hỏi phải có sựthay đổi trong mô hình kinh tế, chuyển sang nền kinh tế thị trường hoạt động dướisự điều tiết của Nhà nước. Từ năm 1979 đến 1985 nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung đã bộc lộ nhiềuyếu điểm và hạn chế đòi ...