Danh mục tài liệu

Đề tài: Phân tích tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam từ khi ra nhập WTO

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 285.68 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đối với nền kinh tế Việt Nam, vai trò của xuất khẩu, nhập khẩu lại càng quan trọng hơn. Xuất khẩu góp phần tăng trưởng kinh tế và nâng cao khả năng cạnh tranh, chất lượng tăng trưởng và đẩy mạnh phát triển bền vững, nâng cao đời sống của nhân dân, tăng nguồn ngoại tệ cho nhà nước...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: Phân tích tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam từ khi ra nhập WTO Phân tích tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam từ khi ra nhập WTO Việt Nam ký Nghị định thư WT/ACC/VNM/48 gia nhập Tổ chức thương mạiThế giới (WTO) ngày 07/11/2006 tại Geneva Thụy Sỹ và làm lễ công nhận chính thứcvào ngày 11/01/2007. Hơn bốn năm qua kinh tế Việt Nam có rất nhiều thay đổi và biếnđộng, đặc biệt là kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam chịu tác động rõ rệt của cácthị trường thương mại quốc tế. Đối với nền kinh tế Việt Nam, vai trò của xuất khẩu,nhập khẩu lại càng quan trọng hơn. Xuất khẩu góp phần tăng trưởng kinh tế và nângcao khả năng cạnh tranh, chất lượng tăng trưởng và đẩy mạnh phát triển bền vững, nângcao đời sống của nhân dân, tăng nguồn ngoại tệ cho nhà nước. Nhập khẩu không chỉ tạođiều kiện thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá – hiện đại hóa đấtnước, thúc đẩy xuất khẩu phát triển mà còn giúp bổ sung kịp thời những mặt cân đốicủa nền kinh tế, qua đó góp phần cải thiện đời sống nhân dân. Do đó, tình hình xuấtnhập khẩu đã trở thành đề tài thu hút sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách,các nhà nghiên cứu kinh tế và giới doanh nhân. Bài viết này phân tích kết quả xuất nhập khẩu của nước ta trong những năm gầnđây so với số liệu những năm của giai đoạn trước khi gia nhập WTO. 1. Tổng quan về kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam từ 2003 đến 2010 Trong 8 năm (2003-2010), có 7 năm kết quả giá trị xuất khẩu (XK) và giá trịnhập khẩu (NK) tăng lên. Duy có năm 2009 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tếtoàn cầu cả hai chỉ tiêu này đều giảm đi và giảm ở mức đáng kể. Trong các năm tăng lên, giá trị xuất khẩu tăng từ 20,1% đến 31,4% và giá trịnhập khẩu tăng từ 15% đến 39,6%. Bình quân năm theo giai đoạn từ 2003 đến 2010 giátrị xuất khẩu và giá trị nhập khẩu có tốc độ tăng tương đương nhau (20,1% và 20%).Tuy giá trị XK và giá trị NK tăng bình quân năm của cả giai đoạn đều là 20% nhưngtrong từng năm tốc độ tăng của giá trị xuất khẩu và tốc độ tăng của giá trị nhập khẩu cósự chuyển động đáng kể, hơn nữa dù là tăng lên hay giảm đi, tăng nhiều hay tăng ítnhưng tổng giá trị NK của Việt Nam luôn luôn lớn hơn tổng giá trị XK, và do vậy cácnăm luôn luôn trong tình trạng nhập siêu, tỷ lệ nhập siêu (NS) năm cao nhất là 29,1%và năm thấp nhất là 12,7% và bình quân cả 8 năm là 21,6%). Giá trị và tốc độ tăng XNK, mức nhập siêu và tỷ lệ nhập siêu cụ thể của các nămvà bình quân năm c ả giai đoạn 2003-2010 được trình bày ở Bảng 01. Bảng 1: Kim ngạch XNK của Việt Nam qua các năm từ 2003 đến 2010 Trị giá XNK Mức nhập Lượng tăng tuyệt Tốc độ tăng (triệu USD) đối (triệu USD) Tỉ lệ nhập siêu (triệu (%) Năm siêu (%) XK NK USD) XK NK XK NK (1) (2) (3) = (2) – (1) (4) (5) (6) (7) (8) =100* (3):(1) 2003 20.149,3 25.255,8 5.106,5 3.443,2 5.510,2 20.6 27.9 25.3 2004 26.485,0 31.968,8 5.483,8 6.335,7 6.713,0 31.4 26.6 20.7 2005 32.447,1 36.761,1 4.314,0 5.962,1 4.792,3 22.5 15.0 13.3 2006 39.826,2 44.891,1 5.064,9 7.379,1 8.130,0 22.7 22.1 12.7 2007 48.561,4 62.682,2 14.120,8 8.735,2 17.791,1 21.9 39.6 29.1 2008 62.685,1 80.713,8 18.028,7 14.123,7 18.031,6 29.1 28.8 28.8 2009 57.096,3 69.948,9 12.852,6 -5.588,8 -10.765,0 -8.9 -13.3 22.5 2010 72.191,9 84.801,2 12.609,3 15.095,6 14.852,3 26.4 21.2 17.5B/q năm theo giai đoạn:2003 – 2006 29.726,9 34.719,2 4.992,3 5.780,0 6.286,4 24,3 22,8 16,82007 - 2010 60.133,7 74.536,5 14.402,9 8.091,4 9.977,5 16,0 17,2 24,02003 - 2010 44.930,3 54.627,9 9.697,6 6.935,7 8.132,0 20,1 20,0 21,6 (Nguồn: Số liệu trong cột 1 và cột 2 được lấy từ Niên giám Thống kê của TCTK các năm 2003 đến 2010; Số liệu trong cột 3, cột 4, cột 5, cột 6, cột 7 và cột 8 được tính toán từ số liệu đã có) Kết quả giá trị XK, NK và mức nhập siêu qua các năm (2003-2010) có thể mô tả qua Biểu đồ 01. Biểu đồ 01: Giá trị XNK và mức nhập siêu của Việt Nam qua các năm từ 2003 đến 90000 80000 70000 60000 50000 40000 30000 20000 10000 0 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Giá trị xuất khẩu Giá trị nhập khẩu Giá trị nhập siêu 2010 2. Tình hình xuất nhập khẩu qua các giai đoạn 2.1 Giai đoạn từ năm 2003 đến 2006 (Những năm trước khi gia nhập WTO) Trong 4 năm: Năm 2003 tốc độ tăng giá trị xuất khẩu tăng thấp hơn tốc độ tăng giá trị nhập khẩu (20,6% so với 27,9%), còn các năm 2004, 2005, 2006 tốc độ tăng các giá trị XK đều cao hơn tốc độ tăng các giá trị NK (31,4% so với 26,6%; 22,5% so với15,0% và 22,7% so với 22,1%). Tốc độ tăng bình quân năm của cả giai đoạn này giá trịXK tăng 24,3% và giá trị NK tăng 22,8%. Do tốc độ XK luôn có tốc độ tăng cao hơn tốc độ tăng của giá trị NK nên tỷ lệNS của Việt Nam qua các năm đã giảm dần từ 25,3% năm 2003 xuống 20,7% năm2004 rồi 13,3% năm 2005 và 12,7% năm 2006. Tỷ lệ NS bình quân của 4 năm (2003-2006) là ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: