Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 11 cấp trường năm 2020-2021 - Trường THPT Phan Chu Trinh, Phú Yên
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 223.91 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 11 cấp trường năm 2020-2021 - Trường THPT Phan Chu Trinh, Phú Yên nhằm giúp học sinh tự rèn luyện, nâng cao kiến thức, chuẩn bị tốt cho kỳ thi sắp đến. Đặc biệt đây còn là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho giáo viên trong quá trình biên soạn đề thi, các bài kiểm tra đánh giá năng lực, phân loại học sinh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 11 cấp trường năm 2020-2021 - Trường THPT Phan Chu Trinh, Phú YênTRƯỜNG THPT PHAN CHU TRINH ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG Năm học: 2020 – 2021 Môn: Ngữ văn. Lớp 11 Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề)Câu 1. (8,0 điểm) Amonimus cho rằng: “Con đường gần nhất để đi khỏi gian nan là đi xuyên qua nó”. Nhưng có người lại khuyên: “Hãy học cách ứng xử của dòng sông: gặp trở ngại, nó vòngđường khác”. Anh/ chị hãy bày tỏ quan điểm của mình về những ý kiến trên.Câu 2. (12,0 điểm) Nhà thơ Xuân Diệu viết: “Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài...”. Anh/chị hãy chọn một bài thơ đã học mà mình cho là hay để làm rõ nhận định trên. ---------- HẾT ----------TRƯỜNG THPT PHAN CHU TRINH ĐÁP ÁN ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG Năm học: 2020 – 2021 Môn: Ngữ văn. Lớp 11Câu 1. (8,0 điểm) Trình bày quan điểm của bản thân về hai ý kiến nói về cách vượt qua gian nan, trởngại.1. Yêu cầu về kỹ năng: Biết làm bài nghị luận xã hội (nghị luận về một tư tưởng, đạo lý); biết kết hợp nhuầnnhuyễn các thao tác lập luận Bài làm có kết cấu hoàn chỉnh; lập luận chặt chẽ, luận điểm rõ ràng, luận cứ vững chắc; cóchất văn. Bài văn không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; biết dựng đoạn và liên kết đoạn…2. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các cơ bản ý sau:a. MB: - Nêu vấn đề nghị luận: Con người có nhiều cách vượt qua gian nan, thử thách để thànhcông. - Trích dẫn hai ý kiến.b. TB:b1. Giải thích: - Ý kiến thứ nhất: Dùng biểu tượng con đường để chỉ cách tốt nhất vượt qua gian nan, thửthách là con đường chấp nhận, chủ động đối mặt, vượt lên gian nan, thử thách... - Ý kiến thứ 2: Mượn hình ảnh dòng sông để chỉ cách ứng xử trước khó khăn trong cuộcsống: không bỏ cuộc cũng không trực tiếp đối mặt với khó khăn thử thách mà linh hoạt tìm hướngkhác, tiếp tục hành trình đạt mục đích cuối cùng. - Hai ý kiến nêu cách ứng xử của con người trước gian nan, thử thách trong cuộc sống.b2. Bàn luận: - Phân tích, chứng minh: + Trong cuộc sống, con người thường gặp gian nan, khó khăn, thử thách. + Ý kiến thứ nhất đề cao lòng dũng cảm đối mặt với khó khăn, thử thách; sẵn sàng vượtqua khó khăn, thử thách (dẫn chứng). + Ý kiến thứ hai đề cao sự mềm dẻo, linh hoạt vượt qua gian nan, thử thách (dẫn chứng). - Bình luận: + Hai ý kiến không đối lập nhau mà bổ sung hoàn thiện cách ứng xử của con người trướckhó khăn, gian nan. + Hai ý kiến đều đúng, là những bài học quý giá giúp chúng ta dũng cảm, linh hoạt ứngxử trước khó khăn, thử thách để thành công.b3. Bàn luận mở rộng vấn đề: - Chúng ta cần có cách ứng xử khéo léo phù hợp với hoàn cảnh, năng lực... - Chúng ta cần phê phán những người thiếu ý chí, đầu hàng trước khó khăn, thử thách; phêphán những người bất chấp thủ đoạn, bất chấp pháp luật để đạt mục đích.b4. Nêu bài học nhận thức và hành động.c. Kết luận: - Gặp gian nan, thử thách là điều không thể tránh khỏi. Điều quan trọng là chúng ta biếtcách vượt qua gian nan, thử thách để thành công trong cuộc sống. - Khi gặp gian nan, thử thách, chúng ta cần bình tĩnh, tự tin, ứng xử linh hoạt, nỗ lực vượtqua gian nan, khó khăn để thành công.3. Biểu điểm: - Điểm 7-8: Đáp ứng tốt những yêu cầu trên; lập luận chặt chẽ, lý lẽ sắc sảo; kiến thứcphong phú; diễn đạt lưu loát, có chất văn - Điểm 5-6: Hiểu vấn đề, đáp ứng được những yêu cầu cơ bản; ít măc lỗi về dùng từ, chínhtả, diễn đạt - Điểm 3-4: Hiểu vấn đề nhưng lập luận chưa chặt chẽ; ý chưa đầy đủ; mắc lỗi chính tả,diễn đạt, dùng từ - Điểm 1-2: Chưa hiểu rõ và chưa làm rõ vấn đề, dẫn chứng sơ sài; mắc nhiều lỗi về chínhtả, dùng từ, đạt câu, trình bày - Điểm 0: Không làm bài.Câu 2. (12,0 điểm) Bàn về ý kiến của nhà thơ Xuân Diệu: “Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài...”.1. Yêu cầu về kỹ năng: Biết cách làm bài nghị luận văn học; biết vận dụng kết hợp các thao tác lập luận để làm rõvấn đề Bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng; dựng đoạn và liên kết đoạn Bài làm có lập luận chặt chẽ, luận điểm rõ ràng, luận cứ vững chắc Bài viết có chất văn; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp…2. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:a. MB: - Nêu vấn đề nghị luận: Một tác phẩm thơ hay là tác phẩm thơ có nội dung hay, ý nghĩa sâusắc và có hình thức nghệ thuật độc đáo, sáng tạo... - Dẫn ý kiến của nhà thơ Xuân Diệu.b. TB:b1. Giải thích ý kiến của Xuân Diệu: - Hồn/hồn của thơ: tức là nội dung, ý nghĩa của bài thơ. - Xác/xác của thơ: tức là nói đến hình thức nghệ thuật của bài thơ, thể hiện ở thể loại, việctổ chức ngôn từ, hình ảnh, nhịp điệu, cấu tứ… - Thơ hay cả hồn lẫn xác: thơ hay cả nội dung và hình thức nghệ thuật. - Cả ý kiến của Xuân Diệu có ý nghĩa: Thơ hay là thơ có về nội dung hay, khơi gợi đượcnhững tình cảm cao đẹp đối với người đọc và có hình thức nghệ thuật độc đáo, sáng tạo...b2. Bàn luận: - Có nhiều cách định nghĩa về thơ, có thể nói khái quát: Thơ là một hình thức sáng tác vănhọc phản ánh cuộc sống, thể hiện tâm trạng và cảm xúc bằng ngôn từ hàm súc, giàu nhạc tính,giàu hình ảnh và gợi cảm… - Ý kiến của Xuân Diệu xuất phát từ đặc thù của tác phẩm văn học: Cái hay của một tácphẩm văn học được tạo nên từ sự ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 11 cấp trường năm 2020-2021 - Trường THPT Phan Chu Trinh, Phú YênTRƯỜNG THPT PHAN CHU TRINH ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG Năm học: 2020 – 2021 Môn: Ngữ văn. Lớp 11 Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề)Câu 1. (8,0 điểm) Amonimus cho rằng: “Con đường gần nhất để đi khỏi gian nan là đi xuyên qua nó”. Nhưng có người lại khuyên: “Hãy học cách ứng xử của dòng sông: gặp trở ngại, nó vòngđường khác”. Anh/ chị hãy bày tỏ quan điểm của mình về những ý kiến trên.Câu 2. (12,0 điểm) Nhà thơ Xuân Diệu viết: “Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài...”. Anh/chị hãy chọn một bài thơ đã học mà mình cho là hay để làm rõ nhận định trên. ---------- HẾT ----------TRƯỜNG THPT PHAN CHU TRINH ĐÁP ÁN ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG Năm học: 2020 – 2021 Môn: Ngữ văn. Lớp 11Câu 1. (8,0 điểm) Trình bày quan điểm của bản thân về hai ý kiến nói về cách vượt qua gian nan, trởngại.1. Yêu cầu về kỹ năng: Biết làm bài nghị luận xã hội (nghị luận về một tư tưởng, đạo lý); biết kết hợp nhuầnnhuyễn các thao tác lập luận Bài làm có kết cấu hoàn chỉnh; lập luận chặt chẽ, luận điểm rõ ràng, luận cứ vững chắc; cóchất văn. Bài văn không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; biết dựng đoạn và liên kết đoạn…2. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các cơ bản ý sau:a. MB: - Nêu vấn đề nghị luận: Con người có nhiều cách vượt qua gian nan, thử thách để thànhcông. - Trích dẫn hai ý kiến.b. TB:b1. Giải thích: - Ý kiến thứ nhất: Dùng biểu tượng con đường để chỉ cách tốt nhất vượt qua gian nan, thửthách là con đường chấp nhận, chủ động đối mặt, vượt lên gian nan, thử thách... - Ý kiến thứ 2: Mượn hình ảnh dòng sông để chỉ cách ứng xử trước khó khăn trong cuộcsống: không bỏ cuộc cũng không trực tiếp đối mặt với khó khăn thử thách mà linh hoạt tìm hướngkhác, tiếp tục hành trình đạt mục đích cuối cùng. - Hai ý kiến nêu cách ứng xử của con người trước gian nan, thử thách trong cuộc sống.b2. Bàn luận: - Phân tích, chứng minh: + Trong cuộc sống, con người thường gặp gian nan, khó khăn, thử thách. + Ý kiến thứ nhất đề cao lòng dũng cảm đối mặt với khó khăn, thử thách; sẵn sàng vượtqua khó khăn, thử thách (dẫn chứng). + Ý kiến thứ hai đề cao sự mềm dẻo, linh hoạt vượt qua gian nan, thử thách (dẫn chứng). - Bình luận: + Hai ý kiến không đối lập nhau mà bổ sung hoàn thiện cách ứng xử của con người trướckhó khăn, gian nan. + Hai ý kiến đều đúng, là những bài học quý giá giúp chúng ta dũng cảm, linh hoạt ứngxử trước khó khăn, thử thách để thành công.b3. Bàn luận mở rộng vấn đề: - Chúng ta cần có cách ứng xử khéo léo phù hợp với hoàn cảnh, năng lực... - Chúng ta cần phê phán những người thiếu ý chí, đầu hàng trước khó khăn, thử thách; phêphán những người bất chấp thủ đoạn, bất chấp pháp luật để đạt mục đích.b4. Nêu bài học nhận thức và hành động.c. Kết luận: - Gặp gian nan, thử thách là điều không thể tránh khỏi. Điều quan trọng là chúng ta biếtcách vượt qua gian nan, thử thách để thành công trong cuộc sống. - Khi gặp gian nan, thử thách, chúng ta cần bình tĩnh, tự tin, ứng xử linh hoạt, nỗ lực vượtqua gian nan, khó khăn để thành công.3. Biểu điểm: - Điểm 7-8: Đáp ứng tốt những yêu cầu trên; lập luận chặt chẽ, lý lẽ sắc sảo; kiến thứcphong phú; diễn đạt lưu loát, có chất văn - Điểm 5-6: Hiểu vấn đề, đáp ứng được những yêu cầu cơ bản; ít măc lỗi về dùng từ, chínhtả, diễn đạt - Điểm 3-4: Hiểu vấn đề nhưng lập luận chưa chặt chẽ; ý chưa đầy đủ; mắc lỗi chính tả,diễn đạt, dùng từ - Điểm 1-2: Chưa hiểu rõ và chưa làm rõ vấn đề, dẫn chứng sơ sài; mắc nhiều lỗi về chínhtả, dùng từ, đạt câu, trình bày - Điểm 0: Không làm bài.Câu 2. (12,0 điểm) Bàn về ý kiến của nhà thơ Xuân Diệu: “Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài...”.1. Yêu cầu về kỹ năng: Biết cách làm bài nghị luận văn học; biết vận dụng kết hợp các thao tác lập luận để làm rõvấn đề Bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng; dựng đoạn và liên kết đoạn Bài làm có lập luận chặt chẽ, luận điểm rõ ràng, luận cứ vững chắc Bài viết có chất văn; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp…2. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:a. MB: - Nêu vấn đề nghị luận: Một tác phẩm thơ hay là tác phẩm thơ có nội dung hay, ý nghĩa sâusắc và có hình thức nghệ thuật độc đáo, sáng tạo... - Dẫn ý kiến của nhà thơ Xuân Diệu.b. TB:b1. Giải thích ý kiến của Xuân Diệu: - Hồn/hồn của thơ: tức là nội dung, ý nghĩa của bài thơ. - Xác/xác của thơ: tức là nói đến hình thức nghệ thuật của bài thơ, thể hiện ở thể loại, việctổ chức ngôn từ, hình ảnh, nhịp điệu, cấu tứ… - Thơ hay cả hồn lẫn xác: thơ hay cả nội dung và hình thức nghệ thuật. - Cả ý kiến của Xuân Diệu có ý nghĩa: Thơ hay là thơ có về nội dung hay, khơi gợi đượcnhững tình cảm cao đẹp đối với người đọc và có hình thức nghệ thuật độc đáo, sáng tạo...b2. Bàn luận: - Có nhiều cách định nghĩa về thơ, có thể nói khái quát: Thơ là một hình thức sáng tác vănhọc phản ánh cuộc sống, thể hiện tâm trạng và cảm xúc bằng ngôn từ hàm súc, giàu nhạc tính,giàu hình ảnh và gợi cảm… - Ý kiến của Xuân Diệu xuất phát từ đặc thù của tác phẩm văn học: Cái hay của một tácphẩm văn học được tạo nên từ sự ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đề thi học sinh giỏi Đề thi học sinh giỏi lớp 11 Đề thi HSG lớp 11 Đề thi học sinh giỏi năm 2020 Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn 11 cấp trường Luyện thi HSG Ngữ văn 11 Ôn thi học sinh giỏi lớp 11 môn Ngữ văn Đề thi học sinh giỏi lớp 11 cấp trườngTài liệu có liên quan:
-
8 trang 423 0 0
-
Bộ đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 12 cấp tỉnh năm 2020-2021 có đáp án
26 trang 397 0 0 -
7 trang 367 0 0
-
Đề thi học sinh giỏi môn GDCD lớp 12 năm 2023-2024 có đáp án - Trường THPT Mai Anh Tuấn, Thanh Hóa
28 trang 323 0 0 -
8 trang 318 0 0
-
Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 6 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Ninh An
8 trang 301 0 0 -
Đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh môn Vật lý THPT năm 2023-2024 có đáp án - Sở GD&ĐT Vĩnh Long
6 trang 290 0 0 -
Ebook Bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng Anh lớp 5 theo chuyên đề
138 trang 284 0 0 -
8 trang 284 0 0
-
Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 8 năm 2021-2022 có đáp án - Phòng GD&ĐT Châu Đức
4 trang 251 0 0