Định nghĩa các loại trái phiếu công ty
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 133.61 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thuật ngữ “Corporate bond” đã không còn xa lạ với nhiều doanh nghiệp, bởi đây là một trong những phương thức huy động vốn hữu hiệu khi doanh nghiệp thiếu vốn. Thông qua phát hành trái phiếu, doanh nghiệp có thể vay được từ thị trường một khoản vốn khá lớn với lãi suất thấp hơn lãi suất ngân hàng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Định nghĩa các loại trái phiếu công ty Định nghĩa các loại trái phiếu công tyThuật ngữ “Corporate bond” đã không còn xa lạ với nhiều doanhnghiệp, bởi đây là một trong những phương thức huy động vốnhữu hiệu khi doanh nghiệp thiếu vốn. Thông qua phát hành tráiphiếu, doanh nghiệp có thể vay được từ thị trường một khoảnvốn khá lớn với lãi suất thấp hơn lãi suất ngân hàng. Nhờ đó tìnhhình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ cãi thiện đángkể, doanh nghiệp sẽ có thêm tiền để đầu tư, mở rộng hoạt độngsản suất kinh doanh.Tuy nhiên, trái phiếu không hề đơn giản, bởi nó có rất nhiều loại,tuỳ từng trường hợp, tuỳ từng hoàn cảnh sẽ có nhiều loại tráiphiếu khác nhau. Một vài công ty phát hành trái phiếu có quyềnrút trước hạn (redemption priviledge) với thời biểu là bội số củamột năm, 6 tháng hay 2 năm...Bài viết này sẽ trình bày một số loại trái phiếu chính để từ đó cácdoanh nghiệp có thể biết được những ưu nhược điểm cũng nhưnhững đặc trưng của các trái phiếu.Trái phiếu kèm quyền đòi nợ trước hạn (option bonds or putbonds): là những trái phiếu dài hạn cho phép người sở hữuthanh toán trái phiếu trước hạn theo mệnh giá của trái phiếu vàothời điểm tròn một năm sau ngày phát hành hay vào đúng ngàynày vào mỗi năm tiếp theo. Thời biểu thanh toán trước hạn có thểrất khác nhau.Trái phiếu đăng ký vốn gốc (registered as to principal only):Trái phiếu đăng ký vốn là trái phiếu lãi suất có phần vốn đượcđăng ký theo tên của người sở hữu trái phiếu còn phần phiếu lãisuất đính kèm dới dạng vô danh (bearer form). Bất kỳ ai cầmphiếu lãi suất này đều có thể bán lại hay được hưởng lãi suất ghitrên phiếu (the coupon is negotiable and payable to the bearer)còn phần vốn đã đăng ký thì chỉ có thể do chính người đăng kýtrái phiếu chuyển nhợng (registered portion is transferable only bythe holder of record).Trái phiếu đăng ký vốn gốc và lãi suất (registered as topricipal and interest): là trái phiếu không có phần phiếu lãi suấtđính kèm (with no coupon attached). Cả vốn và lãi chỉ trả chongười sở hữu trái phiếu theo một thời hạn nhất định (payable tothe bondholder at specified dates). Do khả năng chuyển nhượng(transferable aspect) hạn chế nên giá thị trường của trái phiếuđăng ký thấp hơn trái phiếu đính kèm lãi suất tương ứng.Trái phiếu kèm phiếu lãi suất (coupon bonds): là những côngcụ trái phiếu vô danh tương đương một đơn vị tiền tệ (bearerinstruments similar to a moneary unit). Quyền hưởng lãi suấtthuộc về bất kỳ người nào cầm phiếu lãi suất và việc trả lãi đượcthực hiện khi xuất trình phiếu lãi suất này (the interest is payableupon presentation of the coupon). Các quyền lợi của trái phiếukèm phiếu lãi suất được chuyển nhượng thông qua việc giao tráiphiếu cho người mua. Phiếu lãi suất đi kèm trái phiếu ghi rõnhững chi tiết như: tên người phát hành (name of the issuer), sốtrái phiếu (bond number), số seri (serial number).Trái phiếu chuyển đổi (convertible bonds): là trái phiếu màngười sở hữu có thể đem đổi thành loại chứng khoán khác docùng một công ty phát hành. Các trái phiếu này thường được đổithành các cổ phần thường (common shares) hoặc đôi khi thànhcác cổ phần ưu đãi (preferred stock) của công ty phát hành tráiphiếu.Trái phiếu chuyển đổi có thể được công ty thu hồi trước hạn (thebond may be called). Lãi suất giảm có thể dẫn đến việc trái phiếuđược thu hồi trước hạn do công ty phát hành muốn thay khoảnnợ của mình bằng một khoản vay khác với lãi suất thấp hơn. Tráiphiếu chuyển đổi có các loại như sau:- Trái phiếu chuyển đổi có thể thu hồi trước hạn (callabeconvertible bonds);- Trái phiếu chuyển đổi theo điều khoản của quỹ thanh toán nợ(convertible bonds with a sinking fund provision). Điều khoản nàycho phép công ty phát hành trái phiếu thu hồi trước hạn một sốtrái phiếu nhất định mỗi năm:- Trái phiếu chuyển đổi có tỷ lệ chuyển đổi khác nhau (convertiblebonds with a variable conversion ratio). Đối với trái phiếu này sốcổ phần thường mà trái phiếu có thể đổi được khác nhau theotừng thời điểm trong thời hạn trái phiếu.- Trái phiếu chuyển đổi có lãi suất liên quan với lợi tức cổ phầnthường (convertible bonds with an interest rate linked to thedividend rate on the common). Khi lãi suất được điều chỉnh, lãisuất trái phiếu tính trung bình hàng năm sẽ luôn cao hơn lợi tứccổ phần thường.Trái phiếu bất động sản (real estate bonds): Trái phiếu bấtđộng sản có lãi suất bình thường cộng với một tỷ lệ tăng giá trịbất động sản nhất định.Trái phiếu ổn định (stabilized bonds): là một loại trái phiếu cóphương thức thanh toán nợ dựa trên sức mua của đồng USD.Khi phát hành trái phiếu, công ty cam kết sẽ trả hết bằng mộtkhoản tiền tương đương với sức mua của đồng USD vào thờiđiểm trái phiếu đến hạn nợ. Mục đích của trái phiếu này nhằm ổnđịnh giá trị của khoản nợ bằng cách tính toán tất cả các yếu tốkinh tế sao cho giá trị của khoản nợ tính theo sức mua của đồngUSD tại thời điểm trái phiếu đến hạn ngang bằng với thời điểmphát hành. Do việc áp dụng một trái phiếu với tính chất như vậyrất khó thể hiện nên trái phiếu ổn định không phổ biến lắm trên thịtrường.Trái phiếu vàng (gold bonds): Trái phiếu vàng là một loại tráiphiếu thanh toán bằng tiền vàng (payment is made in gold coins).Trước năm 1993, hầu hết các trái phiếu đều có khả năng thanhtoán bằng vàng như là một loại tiền hợp pháp (lawful money) củanớc Mỹ. Sau đó quốc hội Mỹ đã huỷ bỏ loại trái phiếu này khi đara các trái phiếu tiền tệ khác (currency bonds). Hiện nay, mọitrái phiếu ở Mỹ đều được thanh toán bằng đồng tiền pháp địnhcủa nước này .Trái phiếu vĩnh viễn (perpetual bonds): Đây là trái phiếu khôngcó ngày đáo hạn. Loại trái phiếu này thường được thực hiện trảnợ tuỳ theo lựa chọn của công ty phát hành. Loại trái phiếu nàykhông phổ biến ở Mỹ, nhưng cũng phổ biến ở một số nước nhưAnh Quốc (công trái hợp nhất - ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Định nghĩa các loại trái phiếu công ty Định nghĩa các loại trái phiếu công tyThuật ngữ “Corporate bond” đã không còn xa lạ với nhiều doanhnghiệp, bởi đây là một trong những phương thức huy động vốnhữu hiệu khi doanh nghiệp thiếu vốn. Thông qua phát hành tráiphiếu, doanh nghiệp có thể vay được từ thị trường một khoảnvốn khá lớn với lãi suất thấp hơn lãi suất ngân hàng. Nhờ đó tìnhhình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ cãi thiện đángkể, doanh nghiệp sẽ có thêm tiền để đầu tư, mở rộng hoạt độngsản suất kinh doanh.Tuy nhiên, trái phiếu không hề đơn giản, bởi nó có rất nhiều loại,tuỳ từng trường hợp, tuỳ từng hoàn cảnh sẽ có nhiều loại tráiphiếu khác nhau. Một vài công ty phát hành trái phiếu có quyềnrút trước hạn (redemption priviledge) với thời biểu là bội số củamột năm, 6 tháng hay 2 năm...Bài viết này sẽ trình bày một số loại trái phiếu chính để từ đó cácdoanh nghiệp có thể biết được những ưu nhược điểm cũng nhưnhững đặc trưng của các trái phiếu.Trái phiếu kèm quyền đòi nợ trước hạn (option bonds or putbonds): là những trái phiếu dài hạn cho phép người sở hữuthanh toán trái phiếu trước hạn theo mệnh giá của trái phiếu vàothời điểm tròn một năm sau ngày phát hành hay vào đúng ngàynày vào mỗi năm tiếp theo. Thời biểu thanh toán trước hạn có thểrất khác nhau.Trái phiếu đăng ký vốn gốc (registered as to principal only):Trái phiếu đăng ký vốn là trái phiếu lãi suất có phần vốn đượcđăng ký theo tên của người sở hữu trái phiếu còn phần phiếu lãisuất đính kèm dới dạng vô danh (bearer form). Bất kỳ ai cầmphiếu lãi suất này đều có thể bán lại hay được hưởng lãi suất ghitrên phiếu (the coupon is negotiable and payable to the bearer)còn phần vốn đã đăng ký thì chỉ có thể do chính người đăng kýtrái phiếu chuyển nhợng (registered portion is transferable only bythe holder of record).Trái phiếu đăng ký vốn gốc và lãi suất (registered as topricipal and interest): là trái phiếu không có phần phiếu lãi suấtđính kèm (with no coupon attached). Cả vốn và lãi chỉ trả chongười sở hữu trái phiếu theo một thời hạn nhất định (payable tothe bondholder at specified dates). Do khả năng chuyển nhượng(transferable aspect) hạn chế nên giá thị trường của trái phiếuđăng ký thấp hơn trái phiếu đính kèm lãi suất tương ứng.Trái phiếu kèm phiếu lãi suất (coupon bonds): là những côngcụ trái phiếu vô danh tương đương một đơn vị tiền tệ (bearerinstruments similar to a moneary unit). Quyền hưởng lãi suấtthuộc về bất kỳ người nào cầm phiếu lãi suất và việc trả lãi đượcthực hiện khi xuất trình phiếu lãi suất này (the interest is payableupon presentation of the coupon). Các quyền lợi của trái phiếukèm phiếu lãi suất được chuyển nhượng thông qua việc giao tráiphiếu cho người mua. Phiếu lãi suất đi kèm trái phiếu ghi rõnhững chi tiết như: tên người phát hành (name of the issuer), sốtrái phiếu (bond number), số seri (serial number).Trái phiếu chuyển đổi (convertible bonds): là trái phiếu màngười sở hữu có thể đem đổi thành loại chứng khoán khác docùng một công ty phát hành. Các trái phiếu này thường được đổithành các cổ phần thường (common shares) hoặc đôi khi thànhcác cổ phần ưu đãi (preferred stock) của công ty phát hành tráiphiếu.Trái phiếu chuyển đổi có thể được công ty thu hồi trước hạn (thebond may be called). Lãi suất giảm có thể dẫn đến việc trái phiếuđược thu hồi trước hạn do công ty phát hành muốn thay khoảnnợ của mình bằng một khoản vay khác với lãi suất thấp hơn. Tráiphiếu chuyển đổi có các loại như sau:- Trái phiếu chuyển đổi có thể thu hồi trước hạn (callabeconvertible bonds);- Trái phiếu chuyển đổi theo điều khoản của quỹ thanh toán nợ(convertible bonds with a sinking fund provision). Điều khoản nàycho phép công ty phát hành trái phiếu thu hồi trước hạn một sốtrái phiếu nhất định mỗi năm:- Trái phiếu chuyển đổi có tỷ lệ chuyển đổi khác nhau (convertiblebonds with a variable conversion ratio). Đối với trái phiếu này sốcổ phần thường mà trái phiếu có thể đổi được khác nhau theotừng thời điểm trong thời hạn trái phiếu.- Trái phiếu chuyển đổi có lãi suất liên quan với lợi tức cổ phầnthường (convertible bonds with an interest rate linked to thedividend rate on the common). Khi lãi suất được điều chỉnh, lãisuất trái phiếu tính trung bình hàng năm sẽ luôn cao hơn lợi tứccổ phần thường.Trái phiếu bất động sản (real estate bonds): Trái phiếu bấtđộng sản có lãi suất bình thường cộng với một tỷ lệ tăng giá trịbất động sản nhất định.Trái phiếu ổn định (stabilized bonds): là một loại trái phiếu cóphương thức thanh toán nợ dựa trên sức mua của đồng USD.Khi phát hành trái phiếu, công ty cam kết sẽ trả hết bằng mộtkhoản tiền tương đương với sức mua của đồng USD vào thờiđiểm trái phiếu đến hạn nợ. Mục đích của trái phiếu này nhằm ổnđịnh giá trị của khoản nợ bằng cách tính toán tất cả các yếu tốkinh tế sao cho giá trị của khoản nợ tính theo sức mua của đồngUSD tại thời điểm trái phiếu đến hạn ngang bằng với thời điểmphát hành. Do việc áp dụng một trái phiếu với tính chất như vậyrất khó thể hiện nên trái phiếu ổn định không phổ biến lắm trên thịtrường.Trái phiếu vàng (gold bonds): Trái phiếu vàng là một loại tráiphiếu thanh toán bằng tiền vàng (payment is made in gold coins).Trước năm 1993, hầu hết các trái phiếu đều có khả năng thanhtoán bằng vàng như là một loại tiền hợp pháp (lawful money) củanớc Mỹ. Sau đó quốc hội Mỹ đã huỷ bỏ loại trái phiếu này khi đara các trái phiếu tiền tệ khác (currency bonds). Hiện nay, mọitrái phiếu ở Mỹ đều được thanh toán bằng đồng tiền pháp địnhcủa nước này .Trái phiếu vĩnh viễn (perpetual bonds): Đây là trái phiếu khôngcó ngày đáo hạn. Loại trái phiếu này thường được thực hiện trảnợ tuỳ theo lựa chọn của công ty phát hành. Loại trái phiếu nàykhông phổ biến ở Mỹ, nhưng cũng phổ biến ở một số nước nhưAnh Quốc (công trái hợp nhất - ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
đầu tư chứng khoán các loại hình cổ phiếu tìm hiểu cổ phiếu kĩ năng chơi cổ phiếu nghệ thuật chơi cổ phiếuTài liệu có liên quan:
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 589 12 0 -
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 341 0 0 -
Làm giá chứng khoán qua những con sóng nhân tạo
3 trang 322 0 0 -
Luật chứng khoán Nghị định số 114/2008/NĐ - CP
10 trang 268 0 0 -
Nhiều công ty chứng khoán ngược dòng suy thoái
6 trang 213 0 0 -
Quản trị danh mục đầu tư: Cổ phiếu-Chương 1: Mô hình C.A.P.M
63 trang 164 0 0 -
Giải thuật ngữ Chứng khoán, Môi giới, Đầu tư
217 trang 155 0 0 -
12 trang 129 0 0
-
Ebook 9 quy tắc đầu tư tiền bạc để trở thành triệu: Phần 1
125 trang 121 0 0 -
Vài nét về chân dung ông trùm dầu mỏ quốc tế
7 trang 105 0 0