Danh mục tài liệu

Định nghĩa về bảo hiểm

Số trang: 10      Loại file: doc      Dung lượng: 98.00 KB      Lượt xem: 53      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít. Theo Monique Gaullier: Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn để cho mình hoặc để cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác: đó là người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Định nghĩa về bảo hiểm Có thể tham khảo các định nghĩa sau về bảo hiểm: Theo Dennis Kessler: Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào s ự bất hạnh của s ố ít. Theo Monique Gaullier: Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người được bảo hi ểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn đ ể cho mình ho ặc đ ể cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được một khoản đền bù các t ổn thất được trả bởi một bên khác: đó là người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận trách nhi ệm đ ối v ới toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê. Tập đoàn bảo hiểm AIG của Mỹ định nghĩa: Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ chế này, một người, một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển nhượng rủi ro cho công ty bảo hi ểm, công ty đó sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những người được bảo hiểm. Luật Kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (2000): Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghi ệp bảo hiểm ch ấp nh ận rủi ro c ủa người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghi ệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho ng ười đ ược b ảo hi ểm khi x ảy ra sự kiện bảo hiểm. Bản chất của bảo hiểm: Là việc phân chia tổn thất của một hoặc một số người cho t ất cả những người tham gia bảo hiểm cùng chịu. Bảo hiểm hoạt động dựa trên Quy luật s ố đông (the law of large numbers) Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm 1. Nguyên tắc chỉ bảo hiểm sự rủi ro, không bảo hiểm sự chắc chắn (Fortuity not certainty): Chỉ bảo hiểm một rủi ro xảy ra bất ngờ, ngẫu nhiên, ngoài ý muốn của con ng ười ch ứ không b ảo hiểm một cái chắc chắn xảy ra. 2. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối (utmost good faith): Tất cả các giao dịch kinh doanh cần được thực hiện trên cơ sở tin cậy lẫn nhau, trung thực tuyệt đối. Cả người được bảo hiểm và ng ười bảo hiểm đều phải trung thực trong tất cả các vấn đề. 3. Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm (insurable interest ): Quyền lợi có thể được bảo hiểm là lợi ích hoặc quyền lợi liên quan đến, gắn liền với, hay phụ thuộc vào s ự an toàn hay không an toàn của đối tượng bảo hiểm. Nguyên tắc này chỉ ra rằng người được b ảo hi ểm muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm. Quyền lợi có thể được bảo hiểm có th ể là quy ền l ợi đã có hoặc sẽ có trong đối tượng bảo hiểm. 4. Nguyên tắc bồi thường (indemnity): Theo nguyên tắc bồi thường, khi có tổn thất xảy ra, người bảo hiểm phải bồi thường như thế nào đó để đảm bảo cho người được b ảo hi ểm có v ị trí tái chính như trước khi có tổn thất xảy ra, không hơn không kém. Các bên không đ ược l ợi d ụng b ảo hiểm để trục lợi. 5. Nguyên tắc thế quyền (subrobgation): Theo nguyên tắc thế quyền, người bảo hiểm sau khi bồi thường cho người được bảo hiểm, có quyền thay mặt người được bảo hi ểm để đòi ng ười thứ ba trách nhiệm bồi thường cho mình. Câu hỏi 433: Việc giải quyết bồi thường của DNBH được thực hi ện như th ế nào? Trả lời: - Nếu người được bảo hiểm đã liên hệ với điểm thường trực của công ty cứu trợ khẩn cấp và công ty cứu trợ khẩn cấp đã chấp thuận giải quyết trực tiếp, họ sẽ thay mặt DNBH và bằng tài khoản của người bảo hiểm thanh toán cho người được bảo hiểm những chi phí dịch vụ hỗ trợ y tế. - Nếu người được bảo hiểm không liên hệ với điểm thường trực của công ty cứu trợ khẩn cấp, thì phải nêu rõ lý do cho DNBH biết. Sau khi kiểm tra thực tế và xác định thuộc trách nhiệm bồi thường, DNBH sẽ hoàn trả những chi phí theo đúng quyền lợi bảo hiểm. Tiền bồi thường sẽ được thanh toán bằng Đô la Mỹ. Sau khi nhận tiền bồi thường, bên được bảo hiểm phải chuyển quyền khiếu nại đối với người thứ ba (nếu có) cho DNBH trong phạm vi số tiền bồi thường đó nhận và tạo mọi điều kiện để DNBH thực hiện quyền khiếu nại này Trường hợp người được bảo hiểm nhận được bồi thường từ người thứ ba hoặc từ bất kỳ nơi nào khác cho những chi phí mà người được bảo hiểm phải gánh chịu, DNBH có quyền trừ số tiền bồi thường này vào phần quyền lợi bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm. Thời hạn người giữ đơn bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm khiếu nại về việc trả tiền bồi thường là 06 tháng kể từ ngày người được bảo hiểm hoặc người thừa kế hợp pháp nhận được giấy thông báo kết quả giải quyết của DNBH. Quá thời hạn trên, mọi khiếu nại đều không còn giá trị. Mọi tranh chấp có liên quan đến HĐBH này, nếu các bên không giải quyết được bằng thương lượng, sẽ được đưa ra tòa án tại Việt Nam để giải quyết. Câu hỏi 432: Hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm gồm những tài liệu, chứng từ gì? Trả lời: DNBH chỉ có trách nhiệm bồi thường khi ngoài các bằng chứng đã tham gia bảo hiểm, người được bảo hiểm còn phải cung cấp các bằng chứng được yêu cầu dưới đây (Khi đó các hoá đơn, chứng từ sẽ thuộc sở hữu của DNBH): - Các hoá đơn gốc; - Các hoá đơn, chứng từ phải có tên bác sỹ, tên người được điều trị, loại bệnh, chủ tiết các mục điều trị và ngày điều trị, đơn thuốc phải kể tên thuốc rõ ràng, giá và hoá đơn có dấu của hiệu thuốc. Trong trường hợp điều trị răng, hoá đơn chứng từ phải nêu chủ tiết về chiếc răng được điều trị và cách thức điều trị; - Khi yêu cầu bồi thường trường hợp di chuyển thi hài về nước hay mai táng ở nước ngoài phải nộp Giấy chứng tử theo quy định và phải có kết luận của bác sỹ về nguyên nhân chết. Khi yêu cầu bồi thường trường hợp hồi hương phải nộp các chứng từ do người bảo hiểm yêu cầu tuỳ theo từng trường hợp cụ thể. Các bản xác nhận y tế của những người thân thích hay vợ hoặc chồng sẽ không được chấp nhận; - Người bảo hiểm có thể yêu cầu các hoá đơn chứng từ tiếng nước ngoài phải nộp kèm theo một bản dịch thích hợp. Chi phí dịch đó người giữ đơn bảo hiểm chịu. http://www.webbaohiem.net/c%E1%BA%A9m-nang-b%E1%BA%A3o-hi%E1%BB %83m-phi-nh.html?layout=default Câu hỏi 431: Bên được bảo hiểm khiếu nại đòi trả tiền bảo hiểm như thế nào? Trả lời: Yêu cầu đòi trả tiền bồi thường phải được nộp ...