Danh mục tài liệu

Đo lường hiệu quả marketing 5

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 326.65 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu đo lường hiệu quả marketing 5, kinh doanh - tiếp thị, tiếp thị - bán hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đo lường hiệu quả marketing 5 Nạn ăn cắp bản quyền Ăn cắp bản quyền đang trở thành một vấn nạn của giới công nghiệp phầnmề m và âm nhạc toàn cầu. Thành tựu công nghệ kỹ thuật số và khả năngdownload từ internet đã làm cho việc sao chép những thứ như đĩa CD trở nên dễdàng hơn nhiều. 98% phần mề m ở Trung Quốc được xem là phần mềm ăn cắpbản quyền và tương tự trong ngành công nghiệp âm nhạc của nước này. Người taước lượng khoảng 27% người Mỹ, 13% người châu Âu tải nhạc bất hợp pháp t ừcác website , đây được xem như là một nguyên nhân chính dẫn tới sự sút giả mdoanh thu trong ngành công nghiệp âm nhạc toàn cầu. Tuy nhiên, liệu nạn ăn cắp bản quyền có gây nên sự nghi vấn của các nhàbình luận hay không thì họ vẫn tranh cãi rằng trong khi một số người tiêu dùngđang mua ít đĩa CD hơn thì thực tế nó vấn khiến những người khác mua nhiề uhơn và sự sút giảm doanh thu có liên quan nhiều đến sự cạnh tranh gay gắt và sựtrưởng thành của thị trường hơn là kết quả của nạn ăn cắp bản quyền. Đối với những nền văn hoá khác nhau thì quan niệm về nạn ăn cắp bảnquyền cũng khác nhau. Toà án Mỹ đưa ra quan điểm rất nghiêm khắc và truy tốđối với những hành vi mà họ phát hiện được. Ở Trung Quốc và Ấn Độ, quanđiể m về quyền sở hữu trí tuệ rất khó định nghĩa. Tổ chức Liên minh Sở hữu trítuệ (International Intellectual Property Alliance) xác nhận 90% đĩa nhạc đượcbán ở Trung Quốc là ăn cắp bản quyền. Kể từ khi Trung Quốc gia nhập Tổ chứcThương mại Thế giới (WTO) hàng loạt những nguyên tắc được áp đặt để chấ mdứt tình trạng này. Tuy nhiên nạn ăn cắp bản quyền không dễ chấm dứt. Ngay cảnhiều chuyên gia vẫn có nhiều quan điểm khác nhau về điều này. Siêu sao củaAnh quốc, Robbie Williams gần đây đã nói với dư luận rằng theo anh thì ăn cắpbản quyền không có gì sai cả và có rất ít người có khả năng làm được điều đó. Hàng giả Hàng giả là thứ được làm giả mạo, sao chép hay bắt chước mà không đượccấp giấy phép với mục đích lừa gạt (trong khi nạn ăn cắp bản quyền chỉ dừng lạ iviệc bán những bản sao chép chứ không nhằ m mục đích lường gạt). Ở TrungQuốc hàng nă m có ít nhất 10 tỷ $ giá trị hàng hoá trong nước là bị làm nhái.Hãng P&G ước tính có từ 10% - 15% doanh số bị mất hàng nă m vì những sảnphẩ m giả mạo ở nước này. Hiện nay, Ukraine còn xuất khẩu được những đĩa hìnhgiả mạo, Nga tiêu thụ phần mề m giả trong khi Paraguay lại tiêu thụ thuốc lá giả.Những dược phẩm giả được tiêu thụ phần lớn ở những nước không có khả năngchi tiêu cho các sản phẩm đắt tiền của những công ty dược phẩm uy tín, chúngthường không đủ tiêu chuẩn về chất lượng hay dán nhãn mác giả. Tổ chức Y tếThế giới (WHO) ước tính khoảng 5% – 7% thuốc được bán ra trên thị trường làgiả mạo với nguy cơ gây tử vong cao. Trong một năm các ngành công nghiệp Mỹ mất 200 – 250 tỷ $ vì hàng giả.Sự thật là nhiều nhà sản xuất toàn cầu khi chuyển sản phẩm của họ sang nhữngnước thế giới thứ ba đã kéo theo làn sóng ồ ạt của hàng giả. Những thương hiệ utoàn cầu có thể đạt được lợi thế chi phí lao động rẻ nhưng lại thiếu sót trong vấ nđề bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở những nước này. Trong thị trường ngày nay, khigiá trị tăng thêm của sản phẩ m chính là sự nhận biết thương hiệu, chính nạn hànggiả này đã làm cho niề m tin của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm và dịchvụ bị xói mòn. Internet cũng đã tiếp tay cho việc hình thành thị trường hàng giảvà ước tính có xấp xỉ 25 tỷ $ trị giá hàng giả được mua bán hàng năm quaInternet. Phần lớn gốc rễ của vấn nạn này đến từ thái độ đối với quyền sở hữu trí tuệcá nhân của từng nền văn hoá. Người Trung Quốc cho rằng nếu tất cả các ýtưởng đều được bảo vệ bản quyền thì họ chính là những người giữ bằng phátminh ra la bàn, kem, mì và nhiều sản phẩm khác của thế giới. Những thái độ nhưvậy đã dẫn đến sự không đầy đủ trong định nghĩa về quyền sở hữu trí tuệ (IPR) ởnhiều nước. Tuy nhiên, trong năm 2006, tất cả thành viên của WTO đã bắt đầutiến trình thực thi TRIPS, một dự luật quốc tế dựa trên IPR về những nguyên tắccơ bản để bảo vệ và cưỡng chế. Ở một số nước, chẳng hạn Trung Quốc từ khi gianhập WTO đã được giới thiệu dự luật này nhằm giúp các công ty có thể bảo vệtài sản sở hữu trí tuệ của mình. Tuy vậy người ta vẫn còn đang xem xét nhữngquyền đó sẽ được thực thi như thế nào. Ở châu Âu, Uỷ ban châu Âu (EC) đã đềnghị một số luật lệ mới nhằm mang lại sự phù hợp về quyền lập pháp của cácthành viên, đối với việc cưỡng chế thi hành IPR. Đây là vấn đề có tính quan trọngkhi mà EU đã chấp nhận những thành viên mới như Ba Lan, nơi mà tình trạnghàng giả đang diễn ra hết sức nghiêm trọng. Mặc dù các quốc gia và các tổ chức thường cung cấp những thông tin vềnạn hối lộ, giả mạo v..v nhưng cuối cùng thì những nhà quản trị Marketing phả itự mình dựa trên quan điể m cá nhân để quyết định hành vi nào không mang tínhđạo đức. Các nhà quản trị cần hình thành một quan điểm đối với những yếu tốmang tính đạo đức trong việc ra quyết định trong tổ chức. Đó là các quan điể mphản ánh những thay đổi trong các hành vi đạo đức được xã hội chấp nhận và cácquyết định của họ sẽ được cổ đông xem xét như thế nào. Tiêu điểm của mối quantâm là tầm quan trọng của cách tiếp cận về trách nhiệm đạo đức khi họ hoạt độngtrong thị trường toàn cầu. Ở đây có sự gắn kết chặt chẽ giữa mối quan tâm thoảmãn mong đợi của các bên hữu quan với sự chú trọng đến hành vi đạo đức của tổchức nhằm thực hiện mục tiêu đem lại giá trị gia tăng cho cổ đông. Các công ty đang gia tăng việc nhìn nhận đối với các hành vi phi đạo đứcsẽ làm giả m giá trị cổ đông trong tổ chức, trong khi đó hành vi được cổ đôngđánh giá là hợp đạo đức có thể làm tăng vị thế cạnh tranh trên thị trường toàn cầ uvà vì thế làm gia tăng giá trị của cổ đông. Việc cố gắng đưa ra quyết định cótrách nhiệm đạo đức có thể làm mất đi nguồn cung cấp rẻ và hiệu quả hoặc trongmột số trường hợp là việc mất đi một số tiềm năng cho hãng. Một số công ty chorằng những người ti ...