Danh mục tài liệu

Đu đủ - Vị thuốc kỳ diệu

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 122.08 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đu đủ có tên khoa học là Carica papaya L., thuộc họ đu đủ (Caricaceae). Cây có thân mềm, dễ bị gãy, thường có một ngọn, nhưng nếu ngọn chính bị gãy, thì sẽ sinh ra 3 – 4 ngọn khác. Lá có cuống dài, phiến lá chia thùy khía sâu.Đu đủ là cây đa tính; các cây đực có hoa đực và hoa lưỡng tính, các cây cái có hoa cái và hoa lưỡng tính. Quả kết từ hoa cái thường tròn, khoảng rỗng trong quả to, thịt mỏng, nhiều hạt.Còn các quả kết từ hoa lưỡng tính...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đu đủ - Vị thuốc kỳ diệu Đu đủ - Vị thuốc kỳ diệu Đu đủ có tên khoa học là Carica papaya L., thuộc họ đu đủ(Caricaceae). Cây có thân mềm, dễ bị gãy, thường có một ngọn, nhưng nếungọn chính bị gãy, thì sẽ sinh ra 3 – 4 ngọn khác. Lá có cuống dài, phiến láchia thùy khía sâu. Đu đủ là cây đa tính; các cây đực có hoa đực và hoa lưỡng tính, các câycái có hoa cái và hoa lưỡng tính. Quả kết từ hoa cái thường tròn, khoảng rỗngtrong quả to, thịt mỏng, nhiều hạt. Còn các quả kết từ hoa lưỡng tính thì dài hình quả lê, có khi có nhữngquả dị dạng do số lá noãn không phải là 5 như bình thường mà chỉ có 2 hoặc3, có khi đến 9 - 10 lá noãn hợp lại thành bầu một ô; thịt dày và chứa ít hạt. Quả khi còn non màu xanh lục, khi chín màu vàng da cam. Phân bố và sinhthái: Đu đủ được phổ biến nhanh chóng ở tất cả các nước nhiệt đới nhờ nhân giốngdễ dàng bằng hạt. Trong các vườn gia đình của nước ta, cây đu đủ trở thành một trong nhữngcây ăn quả trồng phổ biến nhất sau chuối, ổi, ngang với cam, chanh, mãng cầuxiêm… Chế biến làm thực phẩm: Người ta trồng lấy quả chín làm thức ăn bổ dưỡng(nó có ít nước hơn thơm nhưng đường và các loại vitamin phong phú hơn). Nhữngquả đu đủ xanh có nhiều công dụng trong ăn uống: dùng nấu thịt (nhất là thịt barọi) cho chóng nhừ (vì men papain trong nhựa có thể phân hủy một khối lượng tơhuyết gấp 2.000 lần), nó tiêu hóa protid, biến đổi các chất có albumin thànhpepton), luộc ăn, dùng thái miếng ngâm giấm làm dưa món ăn với chả nướng,bánh đa nem dễ tiêu, dùng làm nộm (gỏi) chua cay thay rau gia vị trong các bữa ăncỗ cho chóng tiêu hóa chất đạm; dùng để xào ăn với thịt như các loại rau khác,dùng muối dưa, làm mứt, tỉa hoa để trang trí các đĩa rau. Lá đu đủ gói thịt trong vài giờ làm cho thịt mềm nhanh. Cũng cần chú ý làquả đu đủ non, thân, lá non dùng làm thức ăn cho gia súc (trâu, bò, heo, gà) vừalàm chóng béo vừa trị giun sán, nhưng nên nấu chín trước khi cho ăn đề phòngchất papain kích thích gây lở mồm, loét dạ dày khi chúng ăn nhiều. Trung tâm dinh dưỡng TP.HCM cho biết thành phần dinh dưỡng của đu đủxanh tính theo g%: protein 0,8, lipid 0, glucid 4,6, cellulose 2; và theo -carotenmg%: calcium 63, phosphor 30, sắt 0,9, natrium 7, kalium 215, 15,vitamin B1 0,02 và vitamin C 40. Đối với người thì tuy đu đủ xanh sống có tác dụng tiêu mạnh nhưng ănnhiều thì xót ruột. Những người đau dạ dày nên kiêng ăn. Sử dụng làm thuốc: Quảđu đủ chín có vị ngọt, rất bổ, ăn nhiều thì nhuận tràng, giúp tiêu hóa các chất thịt,các chất albumin. Những người táo bón nên ăn nhiều để thông đại tiện, nếu ăn nhiều thịt,trứng và thức ăn nhiều đạm, thì nên ăn đu đủ tráng miệng vừa làm thuốc tiêu thựctốt. Người ta đã biết trong 100 g ăn được của đu đủ chín, tính theo % có: nước87,1; protein 0,5; lipid 0,1; đường tổng số 11,8, các vitamin B1 0,03 mg; tươngđương vitamin A 710 microgram, vitamin C 73 mg; vitamin B2 0,05 mg, vitaminP 0,4 mg và các chất khoáng: calcium 24 mg, phosphor 22 mg, sắt 0,7 mg, natrium4 mg, kalium 221 mg. 100 g đu đủ cung cấp cho cơ thể 45 calo. Người bị bệnh loét dạ dày, kém ăn, dùng đu đủ xanh nấu chín với thịt gà,ăn cách ngày trong vài tuần. Bị chấn thương bầm giập dùng ngay quả đu đủ xanhbổ đôi, đổ vào ly rượu trắng và đặt lên bếp nấu cho chín, đem ra áp lên vết thương,có thể bóp nát rồi băng lên. Ngoài ra để trị giun kim, dùng vài miếng đu đủ buổi sáng sớm, ăn lúc cònđói, liên tục 3 - 4 ngày. Lá đu đủ nấu nước dùng tẩy sạch vết máu ở vải và các vếtloét, vết thương, sát trùng. Người ta còn cho rằng lá đu đủ dùng tươi sắc uống rất có lợi cho bệnhnhân ung thư phổi, ung thư vú. Rễ đu đủ dùng chữa rắn cắn (rửa sạch nhai nuốtnước, lấy bã đắp). Hoa đu đủ được nấu lên dùng làm thuốc hạ sốt, chữa ho (phối hợp với cácvị thuốc khác, hấp đường) và cũng dùng trị giun. Hạt đu đủ ép có thể chiết xuất25% một loại dầu thực phẩm. Trong y học hiện nay, người ta dùng nhiều nhất là nhựa đu đủ làm khô màthành phần chính là papain, một hoạt chất có rất nhiều tác dụng (tiêu hóa protid,biến đổi các chất có albumin thành pepton; còn làm dễ tiêu hóa và giải độc...). TS.Nguyễn Văn Chi ...