Danh mục tài liệu

Du lịch cộng đồng, lý thuyết và vận dụng

Số trang: 20      Loại file: doc      Dung lượng: 100.00 KB      Lượt xem: 24      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cộng đồng – một khái niệm lý thuyết cũng như thực hành xuấthiện vào những năm 1940 tại các nước thuộc địa của Anh. Năm 1950,Liên hiệp quốc công nhận khái niệm phát triển cộng đồng và khuyếnkhích các quốc gia sử dụng khái niệm này như một công cụ để thực hiệncác chương trình viện trợ quy mô lớn về kĩ thuật, phương pháp và tàichính vào tập kỷ 50 – 60.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Du lịch cộng đồng, lý thuyết và vận dụng 1.1. Du lịch cộng đồng trong sự phát triển bền vững 1.1.1. Lý thuyết về cộng đồng Cộng đồng – một khái niệm lý thuyết cũng như thực hành xuấthiện vào những năm 1940 tại các nước thuộc địa của Anh. Năm 1950,Liên hiệp quốc công nhận khái niệm phát triển cộng đồng và khuyếnkhích các quốc gia sử dụng khái niệm này như một công cụ để thực hiệncác chương trình viện trợ quy mô lớn về kĩ thuật, phương pháp và tàichính vào tập kỷ 50 – 60. Trước hết, quan điểm về cộng đồng đề cập đến các yếu tố conngười với phạm vi địa lý, mối quan hệ và mục đích chung trong phát triểnvà bảo tồn cộng đồng đó. Theo Keith và Ary, 1998 thì “Cộng đồng là mộtnhóm người, thường sinh sống trên cùng khu vực địa lý, tự xác định mìnhthuộc về cùng một nhóm. Những người trong cùng một cộng đồng thườngcó quan hệ huyết thống hoặc hôn nhân và có thể thuộc cùng một nhómtôn giáo, một tầng lớp chính trị” (A community is a group of people, offen living in the samegeographic area, who identify themselfves as belonging to the same group.The people in a community are offen related by blood or marriage, and mayall belong to the same religious or political group, class or caste. (Keith andAry, 1998) ) Như vậy, mặc dù các cộng đồng có thể có nhiêu cai chung, nhưng sẽ ̀ ́trơ nên phưc tap nêu cho răng họ là môt nhom đông nhât. Cac công đông có ̣ ́ ̀ ̣ ́ ̀ ́ ́ ̣ ̀thể bao gôm nhiêu nhom riêng như nông dân và thị dân, người giau và ̀ ̀ ́ ̀người ngheo, người đinh cư lâu và người mới đinh cư... Cac nhom quyên ̀ ̣ ̣ ́ ́ ̀lợi khac nhau trong môt công đông dường như bị cac thay đôi liên quan đên ́ ̣̣ ̀ ́ ̉ ́du lich tac đông đên môt cach khac nhau. Cac nhom ây phan ưng trước ̣ ́ ̣ ́ ̣ ́ ́ ́ ́ ́ ̉những thay đôi đó như thế nao phụ thuôc vao môi quan hệ họ hang, tôn ̉ ̀ ̣ ̀ ́ ̀giao, chinh trị và cac môi rang buôc manh mẽ đã được phat triên giữa cac ́ ́ ́ ́̀ ̣ ̣ ́ ̉ ́thanh viên qua nhiêu thế hê. Tuy thuôc vao môt vân đê, môt công đông có ̀ ̀ ̣ ̀ ̣ ̀ ̣ ́ ̀ ̣ ̣ ̀thể đoan kêt hay chia rẽ về tư tương hay hanh đông (United Nation Food ̀ ́ ̀ ̣and Agriculture Organisation, 1990). Khai niêm Công đông (community) là môt trong những khai niêm xã ́ ̣ ̣ ̀ ̣ ́ ̣hôi hoc. Trong đời sông xã hôi, khai niêm công đông được sử dung môt ̣ ̣ ́ ̣ ́ ̣ ̣ ̀ ̣ ̣cach tương đôi rông rai, để chỉ nhiêu đôi tượng có những đăc điêm tương ́ ̣́ ̃ ̀ ́ ̣ ̉đôi khac nhau về quy mô, đăc tinh xã hôi. Tư những khôi tâp hợp người, ́ ́ ̣́ ̣ ̣́cac liên minh rông lớn như công đông châu Âu, công đông cac nước Ả ́ ̣ ̣ ̀ ̣ ̀ ́Râp,... đên môt hang/kiêu xã hôi, căn cư vao đăc tinh tương đông về săc tôc, ̣ ́ ̣̣ ̉ ̣ ̀ ̣́ ̀ ̣́chung tôc hay tôn giao,... như công đông người Do Thai, công đông người ̉ ̣ ́ ̣ ̀ ́ ̣ ̀da đen tai Chicago. Nhỏ hơn nữa, danh tư công đông được sử dung cho cac ̣ ̣ ̀ ̣ ́đơn vị xã hôi cơ ban là gia đinh, lang hay môt nhom xã hôi nao đó có những ̣ ̉ ̀ ̀ ̣ ́ ̣̀đăc tinh xã hôi chung về lưa tuôi, giới tinh, nghề nghiêp, thân phân xã hôi ̣́ ̣ ̉ ́ ̣ ̣ ̣như nhom những người lai xa taxi, nhom người khiêm thi,.. ́ ́ ́ ́ ̣ Khai niêm công đông bao gôm cac thực thể xã hôi có cơ câu tổ chưc ́ ̣ ̣ ̀ ̀ ́ ̣ ́chăt chẽ cho đên cac tổ chưc it có câu truc chăt che, là môt nhom xã hôi có ̣ ́ ́ ́ ́ ́ ̣ ̃ ̣ ́ ̣luc khá phân tan, được liên kêt băng lợi ich chung trong môt không gian ́ ́ ́ ̀ ́ ̣tam thời, dai hay ngăn như phong trao quân chung, công chung, khan gia, ̣ ̀ ́ ̀ ̀ ́ ́ ́ ̉ ́đam đông,... Bên canh đo, con có môt cach nhin nhân khac, coi công đông như môt ̣ ́̀ ̣́ ̀ ...

Tài liệu có liên quan: