Dự trữ ngoại hối quốc gia và cung cầu ngoại tệ của Việt Nam
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 130.04 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Theo dự báo, thâm hụt tài khoản vãng lai của VN trong thời gian tới dao động trong khoản 1% đến 3% GDP, đó là chưa tính đến những cú sốc do những biến động kinh tế quốc tế và trong nước làm cho thâm hụt mậu dịch có khả năng trở nên nặng nề hơn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dự trữ ngoại hối quốc gia và cung cầu ngoại tệ của Việt Nam Dự trữ ngoại hối quốc gia và cungcầu ngoại tệ của Việt Nam Theo dự báo, thâm hụt tài khoản vãng lai của VN trong thờigian tới dao động trong khoản 1% đến 3% GDP, đó là chưatính đến những cú sốc do những biến động kinh tế quốc tếvà trong nước làm cho thâm hụt mậu dịchcó khả năng trở nên nặng nề hơn. Những nghiên cứu của IMF cho thấy rằng cómột mối tương quan rất cao giữa cán cân thanh toán và dự trữngoại hối trên nợ ngắn hạn. Bằng chứng thực nghiệm từ cácnghiên cứu ở 20 quốc gia cho thấy hệ số tương quan giữa hai đạilượng này là 0,85. Điều này có nghĩa là cán cân thanh toán càngbiến động, dự trữ ngoại hối nói chung và dự trữ ngoại hối trên nợngắn hạn phải càng cao. Theo dự báo, thâm hụt tài khoản vãnglai của VN trong thời gian tới dao động trong khoản 1% đến 3%GDP, đó là chưa tính đến những cú sốc do những biến động kinhtế quốc tế và trong nước làm cho thâm hụt mậu dịch có khả năngtrở nên nặng nề hơn. Trong bối cảnh đó, hoặc là chúng ta phảitính đến các giải pháp để tăng thêm dự trữ ngoại hối – trong đócó giải pháp mở rộng biên độ tỷ giá để tăng khả năng cạnh tranhhàng xuất khẩu – hoặc là tiến hành kiểm soát vốn chặt chẽ cácgiao dịch ngoại hối ngắn hạn, hoặc là tiến hành đồng thời cả haigiải pháp trên. Giải pháp hai ngã có thể là hữu ích cho chúng tatrong giai đoạn hội nhập. Không chỉ là các biện pháp kiểm soátvốn trên các giao dịch ngắn hạn mà chúng ta còn phải tính đếnmở rộng biên độ tỷ giá.Những nghiên cứu trên cho thấy chế độ tỷ giá cố định cần một dựtrữ ngoại hối cao hơn so với chế độ tỷ giá thả nổi hoặc thả nổi cóquản lý. Đây chính là một thách thức cho chúng ta trong việcchuyển sang cơ chế tỷ giá linh hoạt hơn để giảm bớt sức ép lêndự trữ ngoại hối. Mặc dù vậy, theo kinh nghiệm ở các nước đangphát triển, nếu áp dụng đồng bộ các biện pháp về kiểm soát vốnnước ngoài ngắn hạn và điều hành tỷ giá linh hoạt thì nhữngthách thức từ chế độ tỷ giá linh hoạt là không đáng ngại. Cung cầu ngoại tệ của nền kinh tếThị trường ngoại tệ VN trong thời gian qua luôn tồn tại song songhai thị trường: thị trường chính thức, bao gồm hoạt động giaodịch của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và hoạt động muabán giữa hệ thống ngân hàng với các khách hàng và thị trườngchợ đen. Sự tồn tại của thị trường chợ đen đã có những tác độngtiêu cực tới cung cầu ngoại tệ của nền kinh tế.Trong những năm gần đây, thâm hụt cán cân vãng lai đã đượcthu hẹp đáng kể bởi có sự gia tăng trong hạng mục chuyển giaođơn phương mà chủ yếu là lượng kiều hối chuyển về nước ngàycàng tăng. Mặt khác dòng vốn đầu tư chảy vào VN ngày càngtăng từ nhiều kênh khác nhau đã phần nào tài trợ cho thâm hụtcán cân thương mại và do vậy dự trữ ngoại hối tăng lên. Trongnhiều năm qua, diễn biến trên đây phần nào cho thấy có khảnăng lượng cung lớn hơn cầu ngoại tệ. Đáng lý ra khi cung lớnhơn cầu ngoại tệ, tỷ giá VND/USD sẽ có xu hướng giảm xuống,nghĩa là VND tăng giá. Tuy nhiên trên thực tế, liên tục trong nhiềuthời điểm, VND phải chịu áp lực giảm giá. Nghịch lý này phản ảnhmột tình trạng “dư cầu” trong nền kinh tế.Chúng tôi gọi các tình trạng dư cầu này là: dư cầu thực, dư cầuảo và dư cầu cấu trúc. Tình trạng dư cầu thực thể hiện VNDđược định giá cao hơn giá trị thật của chúng do tỷ giá USD/VNDchưa phản ảnh đúng các quan hệ mua bán ngoại tệ diễn ra trêncơ sở cạnh tranh bình thường, nhưng nguyên nhân sâu xa vàquan trọng nhất là do chính sách tỷ giá và trong một chừng mựcnào đó là lãi suất của VND và USD trong nhiều năm qua chưaphản ảnh đúng những diễn biến của thị trường. Dư cầu cấu trúclà do những thâm hụt trên cán cân tài khoản vãng lai đã tạo sứcép lên các nhu cầu tài trợ cho các hoạt động nhập khẩu. Dư cầuảo là do tình trạng cung ứng ngoại tệ bị bóp méo, nói cách kháctình trạng dư cầu ảo xảy ra là do cơ chế quản lý ngoại tệ của VNhiện nay là có vấn đề. Trong ba xu hướng trên thì xu hướng thứba tức dư cầu ảo là đáng ngại hơn cả. Chúng ta hãy tiếp tục xemxét tại sao lại có ba tình trạng dư cầu như thế ở VN. Quản lý và phân bổ ngoại tệ giữa các khu vực của nền kinhtếVề phương diện pháp lý, tất cả nguồn thu chi ngoại tệ của cáckhu vực nền kinh tế đều phải bắt buộc luân chuyển thông qua hệthống ngân hàng, khi cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ của cáckhu vực trong nền kinh tế thì lượng ngoại tệ của ngân hàng sẽtăng lên.Số liệu thực tế trong những năm qua luôn cho thấy tài sản cónước ngoài (chủ yếu là tiền gởi ngoại tệ ở nước ngoài) của hệthống ngân hàng đã tăng mạnh. Và hết sức nghịch lý khi hệ thốngngân hàng VN nắm giữ một lượng lớn ngoại tệ, khoảng 9 tỷ USDở nước ngoài, thì nền kinh tế VN lại thu hút một lượng vốn lớnnước ngoài khiến gánh nặng nợ nước ngoài của VN ngày càngtăng lên.Những diễn biến trên cho thấy, trong khi hệ thống ngân hàng củachúng ta hiện đang nắm giữ một số lượng khoảng 9 tỷ USD ngo ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dự trữ ngoại hối quốc gia và cung cầu ngoại tệ của Việt Nam Dự trữ ngoại hối quốc gia và cungcầu ngoại tệ của Việt Nam Theo dự báo, thâm hụt tài khoản vãng lai của VN trong thờigian tới dao động trong khoản 1% đến 3% GDP, đó là chưatính đến những cú sốc do những biến động kinh tế quốc tếvà trong nước làm cho thâm hụt mậu dịchcó khả năng trở nên nặng nề hơn. Những nghiên cứu của IMF cho thấy rằng cómột mối tương quan rất cao giữa cán cân thanh toán và dự trữngoại hối trên nợ ngắn hạn. Bằng chứng thực nghiệm từ cácnghiên cứu ở 20 quốc gia cho thấy hệ số tương quan giữa hai đạilượng này là 0,85. Điều này có nghĩa là cán cân thanh toán càngbiến động, dự trữ ngoại hối nói chung và dự trữ ngoại hối trên nợngắn hạn phải càng cao. Theo dự báo, thâm hụt tài khoản vãnglai của VN trong thời gian tới dao động trong khoản 1% đến 3%GDP, đó là chưa tính đến những cú sốc do những biến động kinhtế quốc tế và trong nước làm cho thâm hụt mậu dịch có khả năngtrở nên nặng nề hơn. Trong bối cảnh đó, hoặc là chúng ta phảitính đến các giải pháp để tăng thêm dự trữ ngoại hối – trong đócó giải pháp mở rộng biên độ tỷ giá để tăng khả năng cạnh tranhhàng xuất khẩu – hoặc là tiến hành kiểm soát vốn chặt chẽ cácgiao dịch ngoại hối ngắn hạn, hoặc là tiến hành đồng thời cả haigiải pháp trên. Giải pháp hai ngã có thể là hữu ích cho chúng tatrong giai đoạn hội nhập. Không chỉ là các biện pháp kiểm soátvốn trên các giao dịch ngắn hạn mà chúng ta còn phải tính đếnmở rộng biên độ tỷ giá.Những nghiên cứu trên cho thấy chế độ tỷ giá cố định cần một dựtrữ ngoại hối cao hơn so với chế độ tỷ giá thả nổi hoặc thả nổi cóquản lý. Đây chính là một thách thức cho chúng ta trong việcchuyển sang cơ chế tỷ giá linh hoạt hơn để giảm bớt sức ép lêndự trữ ngoại hối. Mặc dù vậy, theo kinh nghiệm ở các nước đangphát triển, nếu áp dụng đồng bộ các biện pháp về kiểm soát vốnnước ngoài ngắn hạn và điều hành tỷ giá linh hoạt thì nhữngthách thức từ chế độ tỷ giá linh hoạt là không đáng ngại. Cung cầu ngoại tệ của nền kinh tếThị trường ngoại tệ VN trong thời gian qua luôn tồn tại song songhai thị trường: thị trường chính thức, bao gồm hoạt động giaodịch của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và hoạt động muabán giữa hệ thống ngân hàng với các khách hàng và thị trườngchợ đen. Sự tồn tại của thị trường chợ đen đã có những tác độngtiêu cực tới cung cầu ngoại tệ của nền kinh tế.Trong những năm gần đây, thâm hụt cán cân vãng lai đã đượcthu hẹp đáng kể bởi có sự gia tăng trong hạng mục chuyển giaođơn phương mà chủ yếu là lượng kiều hối chuyển về nước ngàycàng tăng. Mặt khác dòng vốn đầu tư chảy vào VN ngày càngtăng từ nhiều kênh khác nhau đã phần nào tài trợ cho thâm hụtcán cân thương mại và do vậy dự trữ ngoại hối tăng lên. Trongnhiều năm qua, diễn biến trên đây phần nào cho thấy có khảnăng lượng cung lớn hơn cầu ngoại tệ. Đáng lý ra khi cung lớnhơn cầu ngoại tệ, tỷ giá VND/USD sẽ có xu hướng giảm xuống,nghĩa là VND tăng giá. Tuy nhiên trên thực tế, liên tục trong nhiềuthời điểm, VND phải chịu áp lực giảm giá. Nghịch lý này phản ảnhmột tình trạng “dư cầu” trong nền kinh tế.Chúng tôi gọi các tình trạng dư cầu này là: dư cầu thực, dư cầuảo và dư cầu cấu trúc. Tình trạng dư cầu thực thể hiện VNDđược định giá cao hơn giá trị thật của chúng do tỷ giá USD/VNDchưa phản ảnh đúng các quan hệ mua bán ngoại tệ diễn ra trêncơ sở cạnh tranh bình thường, nhưng nguyên nhân sâu xa vàquan trọng nhất là do chính sách tỷ giá và trong một chừng mựcnào đó là lãi suất của VND và USD trong nhiều năm qua chưaphản ảnh đúng những diễn biến của thị trường. Dư cầu cấu trúclà do những thâm hụt trên cán cân tài khoản vãng lai đã tạo sứcép lên các nhu cầu tài trợ cho các hoạt động nhập khẩu. Dư cầuảo là do tình trạng cung ứng ngoại tệ bị bóp méo, nói cách kháctình trạng dư cầu ảo xảy ra là do cơ chế quản lý ngoại tệ của VNhiện nay là có vấn đề. Trong ba xu hướng trên thì xu hướng thứba tức dư cầu ảo là đáng ngại hơn cả. Chúng ta hãy tiếp tục xemxét tại sao lại có ba tình trạng dư cầu như thế ở VN. Quản lý và phân bổ ngoại tệ giữa các khu vực của nền kinhtếVề phương diện pháp lý, tất cả nguồn thu chi ngoại tệ của cáckhu vực nền kinh tế đều phải bắt buộc luân chuyển thông qua hệthống ngân hàng, khi cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ của cáckhu vực trong nền kinh tế thì lượng ngoại tệ của ngân hàng sẽtăng lên.Số liệu thực tế trong những năm qua luôn cho thấy tài sản cónước ngoài (chủ yếu là tiền gởi ngoại tệ ở nước ngoài) của hệthống ngân hàng đã tăng mạnh. Và hết sức nghịch lý khi hệ thốngngân hàng VN nắm giữ một lượng lớn ngoại tệ, khoảng 9 tỷ USDở nước ngoài, thì nền kinh tế VN lại thu hút một lượng vốn lớnnước ngoài khiến gánh nặng nợ nước ngoài của VN ngày càngtăng lên.Những diễn biến trên cho thấy, trong khi hệ thống ngân hàng củachúng ta hiện đang nắm giữ một số lượng khoảng 9 tỷ USD ngo ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kĩ năng tài chính kiến thức tài chính kĩ năng kế toán kiến thức kiểm toán kĩ năng kiểm toánTài liệu có liên quan:
-
12 trang 58 0 0
-
Kiến thức tài chính của sinh viên Việt Nam: Thực trạng và các vấn đề đặt ra
12 trang 45 0 0 -
Ảnh hưởng của dân trí tài chính đến quản lý chi tiêu của sinh viên Việt Nam
17 trang 43 1 0 -
5 trang 42 0 0
-
Quản trị tài chính - GV: Lê Hồng Nhung
66 trang 35 0 0 -
190 trang 32 0 0
-
Accounting glossary - dictionary_4
20 trang 32 0 0 -
5 trang 30 0 0
-
Quan tâm gì khi đánh giá cổ phiếu thủy sản?
9 trang 30 0 0 -
3 trang 29 0 0