![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://thuvienso.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
DỨA DẠI
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 152.27 KB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cây Dứa dại DỨA DẠI Tên khác: Dứa gai, Dứa gỗ.Tên khoa học: Pandanus tectorius Sol., họ Dứa dại (Pandanaceae). Mô tả: Cây nhỏ, phân nhánh ở ngọn, cao 2-4m,với rất nhiều rễ phụ trong không khí thòng xuống đất. Lá ở ngọn các nhánh, hình dải, dài 12m, trên gân chính và 2 bên mép có gai nhọn. Bông mo đực ở ngọn cây, thõng xuống, với những mo màu trắng, rời nhau. Hoa rất thơm, bông mo cái đơn độc, gồm rất nhiều lá noãn. Cụm quả tạo thành một khối hình trứng dài 1622cm, có cuống màu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DỨA DẠI DỨA DẠI Cây Dứa dại DỨA DẠI Dứa gai, Dứa gỗ.Tên khác:Tên khoa học: Pandanus tectorius Sol., họ Dứadại (Pandanaceae).Mô tả: Cây nhỏ, phân nhánh ở ngọn, cao 2-4m,với rất nhiều rễ phụ trong không khí thòngxuống đất. Lá ở ngọn các nhánh, hình dải, dài 1-2m, trên gân chính và 2 bên mép có gai nhọn.Bông mo đực ở ngọn cây, thõng xuống, vớinhững mo màu trắng, rời nhau. Hoa rất thơm,bông mo cái đơn độc, gồm rất nhiều lá noãn.Cụm quả tạo thành một khối hình trứng dài 16-22cm, có cuống màu da cam, gồm những quảhạch có góc, xẻ thành nhiều ô. Ra hoa quả vàomùa hè. Ngọn non, rễ, quả.Bộ dùng: phậnPhân bố: Dứa dại thường phân bố trên các bãiẩm có cát, trong các rú bụi ven biển, dọc bờngòi nước mặn; rừng ngập mặn, cũng phân bốtrong đất liền, ở vĩ độ thấp, dọc theo các sông,khắp nước ta, từ Hoà Bình, Quảng Ninh, NamHà tới Quảng Nam-Đà Nẵng, Khánh Hoà, BìnhThuận, Đồng Nai, Kiên Giang.Thu hái: Rễ thu hái quanh năm; thu các rễ chưabám đất tốt hơn là rễ ở dưới đất, đem về tháimỏng, phơi hay sấy khô dùng dần. Thu hái quảvào mùa đông dùng tươi hay phơi khô.Thành phần hoá học: Hạt phấn hoa và lá bắcrất thơm, khi chưng cất, người ta thu được nướcthơm và hương liệu. Các phần ngoài của hoa (lábắc) chứa tinh dầu mà 70% là methyl ether củab-phenylethyl alcohol. Hoa nở chứa 0,1-0,3%tinh dầu chứa benzyl benzoate, benzylsalicylate, benzyl acetate, benzyl alcohol,geraniol, linalool, linalyl acetate, bromostyren,guaiaco,l phenylethyl alcohol và aldehyd.Công năng: Lương huyết, lợi tiểu, tiêu độc, trừđàm, phát hãn mồ hôi). (raCông dụng: Chữa chứng đái rắt, chữa lòi dom,lợi tiểu, chữa mất ngủ.Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 6-16g dướidạng thuốc sắc.Bài thuốc:* Chữa đau đầu mất ngủ: Rễ dứa dại 20 – 30g,sao thơm, sắc lấy nước, chia 2 lần uống trongngày.* Chữa tiểu buốt, đái ít: Rễ dứa 20 – 30g, rễ dứagai (trái thơm) 20 – 30g, sắc lấy nước chia 2 lầnuống trong ngày.* Chữa sỏi thận, tiết niệu: Rễ dứa dai hoặc dứaquả dại 12 – 20g, hạt quả chuối hột 10 – 12g, rễcỏ tranh 10 – 12g, bông mã đề 8 – 10g, kim tiềnthảo (lá đồng tiền hay gọi lá mắt trâu) 15 – 20g,rễ cây lau 10 – 12g, củ cỏ ống 10 – 12g, sắc lấynước uống làm 2 – 3 lần trong ngày vào trướcbữa ăn, mỗi lần khoảng 100 – 150ml.* Trị viêm thận phù thũng: Rễ dứa dại 30 – 60g,thịt lợn nạc 150 – 200g, nấu thành canh ăn ngàymột lần, một tuần cần ăn 3 – 4 lần. Kết hợphằng ngày dùng rau dừa nước khô (du long thái)30 – 60g, rau má 12 – 16g, bông mã đề 10 –12g, bồ công anh 12 – 16g, sắc với nước uốngvào trước bữa ăn ngày 2 lần, mỗi lần 150ml.* Trị viêm gan, xơ gan cổ trướng: Rễ dứa dạihoặc quả dứa dại 20 – 30g, lá quao nước 20 –30g, lá cây ô rô 12 – 20g, sắc lấy nước thuốcuống ngày 2 lần, mỗi lần chừng 150ml vàotrước bữa ăn.* Chữa chứng viêm tinh hoàn: Lấy hạt quả dứadại 30 – 60g, lá tử tô 30g, lá quất hồng bì 30g,nấu kỹ lấy nước để còn ấm rửa hằng ngày.* Ăn uống kém sau sinh: Rễ dứa dại 15 – 20g,vỏ cây chòi mòi 7 miếng cỡ 4cm x 6cm, sắc lấynước uống ngày 2 lần vào trước bữa ăn, mỗi lầnkhoảng 100ml
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DỨA DẠI DỨA DẠI Cây Dứa dại DỨA DẠI Dứa gai, Dứa gỗ.Tên khác:Tên khoa học: Pandanus tectorius Sol., họ Dứadại (Pandanaceae).Mô tả: Cây nhỏ, phân nhánh ở ngọn, cao 2-4m,với rất nhiều rễ phụ trong không khí thòngxuống đất. Lá ở ngọn các nhánh, hình dải, dài 1-2m, trên gân chính và 2 bên mép có gai nhọn.Bông mo đực ở ngọn cây, thõng xuống, vớinhững mo màu trắng, rời nhau. Hoa rất thơm,bông mo cái đơn độc, gồm rất nhiều lá noãn.Cụm quả tạo thành một khối hình trứng dài 16-22cm, có cuống màu da cam, gồm những quảhạch có góc, xẻ thành nhiều ô. Ra hoa quả vàomùa hè. Ngọn non, rễ, quả.Bộ dùng: phậnPhân bố: Dứa dại thường phân bố trên các bãiẩm có cát, trong các rú bụi ven biển, dọc bờngòi nước mặn; rừng ngập mặn, cũng phân bốtrong đất liền, ở vĩ độ thấp, dọc theo các sông,khắp nước ta, từ Hoà Bình, Quảng Ninh, NamHà tới Quảng Nam-Đà Nẵng, Khánh Hoà, BìnhThuận, Đồng Nai, Kiên Giang.Thu hái: Rễ thu hái quanh năm; thu các rễ chưabám đất tốt hơn là rễ ở dưới đất, đem về tháimỏng, phơi hay sấy khô dùng dần. Thu hái quảvào mùa đông dùng tươi hay phơi khô.Thành phần hoá học: Hạt phấn hoa và lá bắcrất thơm, khi chưng cất, người ta thu được nướcthơm và hương liệu. Các phần ngoài của hoa (lábắc) chứa tinh dầu mà 70% là methyl ether củab-phenylethyl alcohol. Hoa nở chứa 0,1-0,3%tinh dầu chứa benzyl benzoate, benzylsalicylate, benzyl acetate, benzyl alcohol,geraniol, linalool, linalyl acetate, bromostyren,guaiaco,l phenylethyl alcohol và aldehyd.Công năng: Lương huyết, lợi tiểu, tiêu độc, trừđàm, phát hãn mồ hôi). (raCông dụng: Chữa chứng đái rắt, chữa lòi dom,lợi tiểu, chữa mất ngủ.Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 6-16g dướidạng thuốc sắc.Bài thuốc:* Chữa đau đầu mất ngủ: Rễ dứa dại 20 – 30g,sao thơm, sắc lấy nước, chia 2 lần uống trongngày.* Chữa tiểu buốt, đái ít: Rễ dứa 20 – 30g, rễ dứagai (trái thơm) 20 – 30g, sắc lấy nước chia 2 lầnuống trong ngày.* Chữa sỏi thận, tiết niệu: Rễ dứa dai hoặc dứaquả dại 12 – 20g, hạt quả chuối hột 10 – 12g, rễcỏ tranh 10 – 12g, bông mã đề 8 – 10g, kim tiềnthảo (lá đồng tiền hay gọi lá mắt trâu) 15 – 20g,rễ cây lau 10 – 12g, củ cỏ ống 10 – 12g, sắc lấynước uống làm 2 – 3 lần trong ngày vào trướcbữa ăn, mỗi lần khoảng 100 – 150ml.* Trị viêm thận phù thũng: Rễ dứa dại 30 – 60g,thịt lợn nạc 150 – 200g, nấu thành canh ăn ngàymột lần, một tuần cần ăn 3 – 4 lần. Kết hợphằng ngày dùng rau dừa nước khô (du long thái)30 – 60g, rau má 12 – 16g, bông mã đề 10 –12g, bồ công anh 12 – 16g, sắc với nước uốngvào trước bữa ăn ngày 2 lần, mỗi lần 150ml.* Trị viêm gan, xơ gan cổ trướng: Rễ dứa dạihoặc quả dứa dại 20 – 30g, lá quao nước 20 –30g, lá cây ô rô 12 – 20g, sắc lấy nước thuốcuống ngày 2 lần, mỗi lần chừng 150ml vàotrước bữa ăn.* Chữa chứng viêm tinh hoàn: Lấy hạt quả dứadại 30 – 60g, lá tử tô 30g, lá quất hồng bì 30g,nấu kỹ lấy nước để còn ấm rửa hằng ngày.* Ăn uống kém sau sinh: Rễ dứa dại 15 – 20g,vỏ cây chòi mòi 7 miếng cỡ 4cm x 6cm, sắc lấynước uống ngày 2 lần vào trước bữa ăn, mỗi lầnkhoảng 100ml
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học cổ truyền nghiên cứu y học mẹo vặt bảo vệ sức khỏe mẹo vặt chữa bệnh y tế sức khoẻTài liệu liên quan:
-
5 trang 329 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 323 0 0 -
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 303 0 0 -
8 trang 281 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 272 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 269 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 244 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 239 0 0 -
Một số loại thuốc gây rối loạn vận động
6 trang 225 0 0 -
13 trang 225 0 0