ĐƯỜNG CƯỜI (THỰC HIỆN QUA ẢNH CHỤP KỸ THUẬT SỐ) TÓM TẮT Mục tiêu của
Số trang: 20
Loại file: pdf
Dung lượng: 204.17 KB
Lượt xem: 24
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
ĐƯỜNG CƯỜI (THỰC HIỆN QUA ẢNH CHỤP KỸ THUẬT SỐ)
TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu cắt ngang mô tả này là xác định tần số và tỉ lệ loại đường cười trên 90 sinh viên ở nụ cười tự nhiên và nụ cười tối đa, so sánh giữa nam và nữ, đồng thời đánh giá cảm nhận về vẻ đẹp nụ cười đối với từng loại đường cười. Phương Pháp: 90 sinh viên (45 nam, 45 nữ) tuổi từ 18 đến 25 với khớp cắn bình thường, được chụp ảnh bằng máy ảnh kĩ thuật số ở 2 kiểu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐƯỜNG CƯỜI (THỰC HIỆN QUA ẢNH CHỤP KỸ THUẬT SỐ) TÓM TẮT Mục tiêu của ĐƯỜNG CƯỜI (THỰC HIỆN QUA ẢNH CHỤP KỸ THUẬT SỐ) TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu cắt ngang mô tả này là xác định tần số và t ỉ lệ loại đường cười trên 90 sinh viên ở nụ cười tự nhiên và nụ cười tối đa, so sánh giữa nam và nữ, đồng thời đánh giá cảm nhận về vẻ đẹp nụ cười đối với từng loại đường cười. Phương Pháp: 90 sinh viên (45 nam, 45 nữ) tuổi từ 18 đến 25 với khớp cắn bình thường, được chụp ảnh bằng máy ảnh kĩ thuật số ở 2 kiểu cười: cười tự nhiên và cười tối đa. Các tập tin ảnh được đánh giá và xếp loại đường cười theo phân loại đường cười của Liébart (2004). 50 sinh viên khác (25 nam, 25 nữ) cùng lứa tuổi với đối tượng nghiên cứu đánh giá vẻ đẹp nụ cười ở tất cả tập tin ảnh theo một thang điểm từ 0 đến 5. Kết quả: ở nụ cười tự nhiên, đường cười trung bình có tỉ lệ cao nhất; ở nụ cười tối đa, đường cười cao có tỉ lệ cao nhất. Mô nha chu lộ ra ở nụ cười tối đa nhiều hơn nụ cười tự nhiên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (pthe subjects evaluated the esthetic quality of the subjects’smile according to smile-line’ type, using a scoring system with six grades from 0 to 5. The results showed that in a natural smile, average smile-line was the most common, while in a full smile, high smile-line was prevalent. The gums were more visible in full smiles than in natural smiles, the difference is statistically significant (pnướu có ảnh hưởng lên vẻ đẹp của nụ cười (Towsend, 1993). Trong những trường hợp cụ thể, bác sĩ chuyên khoa nha chu có thể làm thay đổi nụ cười của bệnh nhân (Garber và Salama, 1996, Alain Borghetti và Virginie Monnet-Corti, 2000). Tỷ lệ mô nha chu lộ ra khi cười phụ thuộc vào vị trí của đường cười. Đường cười được xác định bởi mối liên hệ của môi trên, dáng vẻ của răng cửa, răng nanh hàm trên và mô nướu liên quan đến các răng này. Đường cười là đường tưởng tượng theo bờ dưới môi trên giãn ra khi cười (Alain Borghetti và Virginie Monnet- Corti, 2000). Chính vì thế, nó là một trong những yếu tố xác định vẻ đẹp nụ cười hay là một tiêu chuẩn đối với thẩ m mỹ vùng răng trước, và rất quan trọng trong phẫu thuật nha chu thẩm mỹ. Ở các nước đã có một số nghiên cứu về đường cười như của Tjan và cộng sự (1984), Mikami I và cộng sự (1990), Zhang J và cộng sự (2002) và gần đây nhất là của Marie- Françoise Liébart và cộng sự (2004). Các tác giả đã đưa ra những phân loại và tỷ lệ mỗi loại đường cười phân bố theo tuổi và giới tính trên những nhóm dân tộc khác nhau. Người Việt Nam có những đặc điểm về hình thái riêng và đường cười cũng có những đặc điểm riêng. Chúng ta không thể sử dụng những số liệu đã có của các tác giả trên để áp dụng cho người Việt Nam. Để khảo sát đặc điểm hình thái của khuôn mặt, người ta đã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như: khảo sát trực tiếp trên người, khảo sát trên phim tia X, khảo sát trên ảnh chụp hoặc kết hợp trên phim tia X và ảnh chụp, và gần đây nhất là phương pháp chụp ảnh điện toán ba chiều. Đối với ảnh chụp kỹ thuật số càng có nhiều ưu điểm hơn như tiết kiệm được thời gian, tiền bạc mà dễ lưu trữ, vận chuyển dễ dàng hơn so với chụp ảnh thường. Chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá đường cười trên 90 sinh viên Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh” qua ảnh chụp kỹ thuật số với hy vọng sẽ đóng góp số liệu về đường cười của người Việt Nam với các mục tiêu: - Xác định tần số và tỷ lệ loại đường cười trên 90 sinh viên ở nụ cười tự nhiên và nụ cười tối đa. - So sánh các số liệu giữa nam và nữ. - Đánh giá cảm nhận về vẻ đẹp nụ cười đối với từng loại đường cười. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả. Đối tượng nghiên cứu Dân số chọn mẫu Sinh viên Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. Kỹ thuật chọn mẫu và cỡ mẫu Chọn mẫu thuận tiện không xác suất gồm 90 sinh viên (45 nam, 45 nữ). Tất cả các sinh viên đều được thông báo về mục tiêu của nghiên cứu và đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn chọn mẫu - Tuổi từ 18 đến 25. - Không có chấn thương hàm mặt, các dị hình hàm mặt do bệnh lý hoặc do thói quen. - Không có chỉnh hình răng mặt hoặc phẫu thuật thẩm mỹ trước đó. - Không mang phục hình. - Phải có đủ 8 răng trước hàm trên, từ 14 đến 24 và mất không quá 4 răng trên toàn bộ hàm trên và hàm dưới (không tính răng 8). Phương pháp nghiên cứu Dụng cụ nghiên cứu Máy ảnh kỹ thuật số: Nikon (Japan), 5.0 Mega pixels, 8X Zoom, ED 8,9-71,2mm, f 1/2.8-4.2 và hệ thống flash đi kèm. Phương pháp thực hiện Trong nghiên cứu sử dụng phân loại đường cười của Marie- Françoise Liébart và cộng sự, đường cười được định nghĩa là đường tưởng tượng được xác định bởi bờ dưới của môi trên giãn ra khi cười. - Loại 1 (đường cười rất cao): thấy hơn 2 mm nướu viền hoặc hơn 2 mm từ phía chóp đến đường nối men- xêmăng trong trường hợp bị trụt nướu nhưng mô nha chu khỏe mạnh (hình 1a). - Loại 2 (đường cười rất cao): thấy giữa 0 và 2 mm nướu viền hoặc giữa 0 và 2 mm từ phía chóp đến đường nối men-xêmăng trong trường hợp bị trụt nướu nhưng mô nha chu khỏe mạnh (hình 1b). - Loại 3 (đường cười trung bình): chỉ thấy nướu ở khoang kẽ răng (hình 1c). - Loại 4 (đường cười thấp): không thấy nướu ở khoang kẽ răng lẫn đường nối men- xêmăng (hình 1d). Hình 1a Hình 1b Hình 1c Hình 1d * Kỹ thuật chụp ảnh - Toàn bộ qui trình chụp ảnh được chuẩn hóa và giống nhau cho tất cả các lần chụp. - Sử dụng máy ảnh kỹ thuật số hiệu Nikon (Japan), 5.0 Mega pixels, 8X Zoom, ED 8,9-71,2mm, f 1/2.8-4.2 và hệ thống flash đi kèm. Sử dụng ánh sáng tự nhiên trong phòng. - Khoảng cách từ máy ảnh đến đối tượng là 0,7 m - Điểm ngắm lấy nét: trên ảnh thẳng là tiếp điểm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐƯỜNG CƯỜI (THỰC HIỆN QUA ẢNH CHỤP KỸ THUẬT SỐ) TÓM TẮT Mục tiêu của ĐƯỜNG CƯỜI (THỰC HIỆN QUA ẢNH CHỤP KỸ THUẬT SỐ) TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu cắt ngang mô tả này là xác định tần số và t ỉ lệ loại đường cười trên 90 sinh viên ở nụ cười tự nhiên và nụ cười tối đa, so sánh giữa nam và nữ, đồng thời đánh giá cảm nhận về vẻ đẹp nụ cười đối với từng loại đường cười. Phương Pháp: 90 sinh viên (45 nam, 45 nữ) tuổi từ 18 đến 25 với khớp cắn bình thường, được chụp ảnh bằng máy ảnh kĩ thuật số ở 2 kiểu cười: cười tự nhiên và cười tối đa. Các tập tin ảnh được đánh giá và xếp loại đường cười theo phân loại đường cười của Liébart (2004). 50 sinh viên khác (25 nam, 25 nữ) cùng lứa tuổi với đối tượng nghiên cứu đánh giá vẻ đẹp nụ cười ở tất cả tập tin ảnh theo một thang điểm từ 0 đến 5. Kết quả: ở nụ cười tự nhiên, đường cười trung bình có tỉ lệ cao nhất; ở nụ cười tối đa, đường cười cao có tỉ lệ cao nhất. Mô nha chu lộ ra ở nụ cười tối đa nhiều hơn nụ cười tự nhiên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (pthe subjects evaluated the esthetic quality of the subjects’smile according to smile-line’ type, using a scoring system with six grades from 0 to 5. The results showed that in a natural smile, average smile-line was the most common, while in a full smile, high smile-line was prevalent. The gums were more visible in full smiles than in natural smiles, the difference is statistically significant (pnướu có ảnh hưởng lên vẻ đẹp của nụ cười (Towsend, 1993). Trong những trường hợp cụ thể, bác sĩ chuyên khoa nha chu có thể làm thay đổi nụ cười của bệnh nhân (Garber và Salama, 1996, Alain Borghetti và Virginie Monnet-Corti, 2000). Tỷ lệ mô nha chu lộ ra khi cười phụ thuộc vào vị trí của đường cười. Đường cười được xác định bởi mối liên hệ của môi trên, dáng vẻ của răng cửa, răng nanh hàm trên và mô nướu liên quan đến các răng này. Đường cười là đường tưởng tượng theo bờ dưới môi trên giãn ra khi cười (Alain Borghetti và Virginie Monnet- Corti, 2000). Chính vì thế, nó là một trong những yếu tố xác định vẻ đẹp nụ cười hay là một tiêu chuẩn đối với thẩ m mỹ vùng răng trước, và rất quan trọng trong phẫu thuật nha chu thẩm mỹ. Ở các nước đã có một số nghiên cứu về đường cười như của Tjan và cộng sự (1984), Mikami I và cộng sự (1990), Zhang J và cộng sự (2002) và gần đây nhất là của Marie- Françoise Liébart và cộng sự (2004). Các tác giả đã đưa ra những phân loại và tỷ lệ mỗi loại đường cười phân bố theo tuổi và giới tính trên những nhóm dân tộc khác nhau. Người Việt Nam có những đặc điểm về hình thái riêng và đường cười cũng có những đặc điểm riêng. Chúng ta không thể sử dụng những số liệu đã có của các tác giả trên để áp dụng cho người Việt Nam. Để khảo sát đặc điểm hình thái của khuôn mặt, người ta đã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như: khảo sát trực tiếp trên người, khảo sát trên phim tia X, khảo sát trên ảnh chụp hoặc kết hợp trên phim tia X và ảnh chụp, và gần đây nhất là phương pháp chụp ảnh điện toán ba chiều. Đối với ảnh chụp kỹ thuật số càng có nhiều ưu điểm hơn như tiết kiệm được thời gian, tiền bạc mà dễ lưu trữ, vận chuyển dễ dàng hơn so với chụp ảnh thường. Chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá đường cười trên 90 sinh viên Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh” qua ảnh chụp kỹ thuật số với hy vọng sẽ đóng góp số liệu về đường cười của người Việt Nam với các mục tiêu: - Xác định tần số và tỷ lệ loại đường cười trên 90 sinh viên ở nụ cười tự nhiên và nụ cười tối đa. - So sánh các số liệu giữa nam và nữ. - Đánh giá cảm nhận về vẻ đẹp nụ cười đối với từng loại đường cười. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả. Đối tượng nghiên cứu Dân số chọn mẫu Sinh viên Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. Kỹ thuật chọn mẫu và cỡ mẫu Chọn mẫu thuận tiện không xác suất gồm 90 sinh viên (45 nam, 45 nữ). Tất cả các sinh viên đều được thông báo về mục tiêu của nghiên cứu và đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn chọn mẫu - Tuổi từ 18 đến 25. - Không có chấn thương hàm mặt, các dị hình hàm mặt do bệnh lý hoặc do thói quen. - Không có chỉnh hình răng mặt hoặc phẫu thuật thẩm mỹ trước đó. - Không mang phục hình. - Phải có đủ 8 răng trước hàm trên, từ 14 đến 24 và mất không quá 4 răng trên toàn bộ hàm trên và hàm dưới (không tính răng 8). Phương pháp nghiên cứu Dụng cụ nghiên cứu Máy ảnh kỹ thuật số: Nikon (Japan), 5.0 Mega pixels, 8X Zoom, ED 8,9-71,2mm, f 1/2.8-4.2 và hệ thống flash đi kèm. Phương pháp thực hiện Trong nghiên cứu sử dụng phân loại đường cười của Marie- Françoise Liébart và cộng sự, đường cười được định nghĩa là đường tưởng tượng được xác định bởi bờ dưới của môi trên giãn ra khi cười. - Loại 1 (đường cười rất cao): thấy hơn 2 mm nướu viền hoặc hơn 2 mm từ phía chóp đến đường nối men- xêmăng trong trường hợp bị trụt nướu nhưng mô nha chu khỏe mạnh (hình 1a). - Loại 2 (đường cười rất cao): thấy giữa 0 và 2 mm nướu viền hoặc giữa 0 và 2 mm từ phía chóp đến đường nối men-xêmăng trong trường hợp bị trụt nướu nhưng mô nha chu khỏe mạnh (hình 1b). - Loại 3 (đường cười trung bình): chỉ thấy nướu ở khoang kẽ răng (hình 1c). - Loại 4 (đường cười thấp): không thấy nướu ở khoang kẽ răng lẫn đường nối men- xêmăng (hình 1d). Hình 1a Hình 1b Hình 1c Hình 1d * Kỹ thuật chụp ảnh - Toàn bộ qui trình chụp ảnh được chuẩn hóa và giống nhau cho tất cả các lần chụp. - Sử dụng máy ảnh kỹ thuật số hiệu Nikon (Japan), 5.0 Mega pixels, 8X Zoom, ED 8,9-71,2mm, f 1/2.8-4.2 và hệ thống flash đi kèm. Sử dụng ánh sáng tự nhiên trong phòng. - Khoảng cách từ máy ảnh đến đối tượng là 0,7 m - Điểm ngắm lấy nét: trên ảnh thẳng là tiếp điểm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y học chuyên ngành y khoa bệnh thường gặp y học phổ thôngTài liệu có liên quan:
-
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 229 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 209 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 191 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 186 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 185 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 132 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 130 0 0 -
4 trang 122 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 118 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 90 1 0