Danh mục tài liệu

GetDataBack

Số trang: 4      Loại file: doc      Dung lượng: 52.00 KB      Lượt xem: 24      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Một phần mềm phục hồi dữ liệu cực mạnh mà không làm thay đổi cấu trúc của ổ đĩacần phục hồi. Với Lost & Found chạy trong DOS thì GetDataBack chạy trongWindows --- kẻ tám lạng, người nửa cân. Điểm nổi bật của GetDataBack là có thểphục hồi lại các tập tin tại phân vùng FAT hay NTFS (GetDataBack for Fat hoặcGetDataBack for NTFS). Ngoài ra nó còn có thể recover các ổ đĩa trong mạng Lan vàmột lưu ý nhỏ đối với các bạn dùng Win NT/XP là muốn chạy chương trình thì bạnphải đăng nhập như là Administrator....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GetDataBackGetDataBackName: ChrisReberLicense Key: CRRJCSBWJBDRBDHướng dẫn sử dụng GetdatabackMột phần mềm phục hồi dữ liệu cực mạnh mà không làm thay đổi cấu trúc của ổ đĩacần phục hồi. Với Lost & Found chạy trong DOS thì GetDataBack chạy trongWindows ---> kẻ tám lạng, người nửa cân. Điểm nổi bật của GetDataBack là có thểphục hồi lại các tập tin tại phân vùng FAT hay NTFS (GetDataBack for Fat hoặcGetDataBack for NTFS). Ngoài ra nó còn có thể recover các ổ đĩa trong mạng Lan vàmột lưu ý nhỏ đối với các bạn dùng Win NT/XP là muốn chạy chương trình thì bạnphải đăng nhập như là Administrator. Sau đây là các bước cần thực hiện đểGetDataBack thực hiện những công việc đúng như tên gọi của nó:Bước 1: Scan for drivesMàn hình đầu tiên hiển thị một danh sách các ổ đĩa và thiết bị có thể sử dụng. Bạnđánh dấu kiểm bao nhiêu ổ tuỳ bạn.Bạn cũng có thể bỏ chọn một hoặc nhiều ổ đĩa nếu bạn muốn bỏ qua chúng. Đây làcông việc cần thiết nếu như việc phải hoàn thành tìm kiếm ổ đĩa là lý do khiến máytính của bạn gặp trục trặc. Tuy nhiên, tối thiểu bạn phải chọn ổ đĩa mà bạn muốnphục hồi dữ liệu.Bạn chú ý đến phía bên phải của cửa sổ chương trình, bạn có thể chỉ định thư mụcmặc định chứa các file tạm (default temp directory) và nơi để lưu log file của quá trìnhrecover nếu bạn muốn.Ở đây bạn đặc biệt chú ý là không bao giờ được chỉ định thư mục chứa file tạm nằmở trên ổ đĩa bạn đang muốn khôi phục dữ liệu, vì các file tạm này có thể sẽ ghi đè lêncác dữ liệu vẫn đang nằm đâu đó trên ổ đĩa này.Bạn nhấn NEXT để sang bước thứ 2Bước 2: Select SourceBạn phải chọn ổ đĩa có chứa những dữ liệu cần recover trong danh sách, tại đây bạncó thể chọn theo Physical drives (chọn theo Partition) hoặc Logical drives (chọn theokiểu ổ đĩa). Nếu bạn chọn ổ đĩa có dung lượng lớn hơn phân vùng cho phép (ví dụFat12 chỉ làm việc tốt với các đĩa mềm hoặc ổ đĩa cứng nhỏ hơn 16MB, Fat16 làmviệc tốt với ổ đĩa dùng tất cả các version DOS, Windows 2.xx, Windows 3.xx và gầnđây là Windows 95, NT với dung lượng từ 2GB trở xuống. Fat32 hỗ trợ tất cả các ổđĩa có dung lượng lớn hơn 512MB cài Windows 95, 98, ME, W2K, và XP) thì quá trìnhrecover sẽ chậm đi đáng kể và có thể sẽ gây ra những rắc rối ở bước 4.Physical Drives:Nếu máy của bạn lắp nhiều ổ đĩa cứng và bạn đã chọn tất cả các ổ đĩa vật lý này ởbước 1 thì các ổ đĩa cứng sẽ được liệt kê cùng với tất cả các partition của chúng bêndưới. Ổ đĩa vật lý được đặt tên bằng số hiệu BIOS của chúng, ví dụ như FD0 là ổ đĩamềm thứ nhất, FD1 là ổ đĩa mềm thứ hai, HD128 là ổ đĩa cứng thư nhất, HD129 là ổđĩa cứng thứ hai v..v...Hệ thống FAT sử dụng các bảng phân vùng chuỗi đối với ổ đĩa chứa nhiều hơn mộtphân vùng FAT. Đó là lý do tại sao các phân vùng thường được hiển thị hai lần, mộtnhư là phân vùng FAT và một như là DOS extended partition.Thường thì bạn nên chọn phân vùng FAT như là nguồn để thực hiện việc recover dữliệu còn nếu như trong trường hợp không thấy thì mới nên dùng phân vùng DOS mởrộng hoặc chọn cả ổ đĩa.Logical DrivesNếu bạn chọn logical drives ở bước 1 thì tất cả các ổ đĩa logic sẽ được hiển thị cùngvới các ký tự ổ đĩa (A:, B:, C:, ...).Image files and remote drivesBạn có thể tải một image file hoặc một ổ đĩa ở xa (remote drive) bằng cách nhấn đúpvào các nút tương ứng.Nếu image file là một ảnh của ổ đĩa vật lý thì tất cả các partition của nó cũng đượchiển thị và bạn có thể thao tác với nó y hệt như với một ổ đĩa vật lý thật.Các ổ đĩa ở xa là các ổ đĩa cứng nằm trên máy tính khác và được truy xuất qua serialcable hoặc TCP/IP. Chúng cũng được thao tác như các ổ đĩa cứng bình thường khác chỉcó điều bạn phải biết được IP của máy đó. Công việc cuối cùng là nhấn vào nútConnect để kết nối.Bây giờ bạn hãy chọn ổ đĩa hoặc phân vùng mà bạn muốn recover và nhấn NEXTBước 3: Select Range and File systemTrong bước 3 bạn sẽ được yêu cầu chọn phạm vi cùa ổ đĩa để GDB rà quét và kiểuhệ thống tập tin mà bạn muốn recover. Bình thường thì những cái này đã được đặtchính xác ở bước 2 khi bạn chọn phân vùng và bạn không phải thay đổi gì hết.Việc chỉ định chính xác phạm vi sector để quét sẽ làm tăng tốc tiến trình recover vànâng cao kết quả phục hồi.Tuy nhiên đừng thay đổi phạm vi sector trừ khi :* phân vùng bạn cần recover nhưng không được hiển thị ở bước 2.* phạm vi sector định sẵn không đúng và bạn biết được vị trí phân vùng đó ở khoảngnào.Để thực hiện việc này, bạn hãy đánh dấu vào Search partial drive và gõ vào sectorbắt đầu và kết thúc của ổ đĩa hoặc phân vùng. Trong trường hợp bạn không biết chínhxác phạm vi thì hãy gõ vào khoảng lớn hơn con số sector chứa phân vùng mà bạnmuốn recover.Sau đó hãy chắc chắn là hệ thống file của ổ đĩa đó đã được chọn. Nếu chưa chọn, hãychỉ định trong danh sách đổ xuống bên phải cửa sổ chương trình.FAT12 is usually associated with floppies and hard drives not larger than 16MB.FAT16 is used on hard drives in all DOS versions, Windows 2.xx, Windows 3.xx andearly Windows 95 a ...

Tài liệu có liên quan: