Giải pháp kỹ thuật lấy nước biển phục vụ nuôi tôm công nghiệp tại huyện Kiên Lương tỉnh Kiên Giang
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 449.57 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Do phát triển mạnh nuôi thủy sản nước lợ, người dân đã đào ao nuôi tôm không theo quy hoạch, làm ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên, xâm phạm đai rừng phòng hộ dẫn đến một ngành nuôi trồng thủy sản (NTTS) không bền vững tỉnh Kiên Giang, đặc biệt là ngành nuôi tôm công nghiệp (CN). Các vấn đề vừa nêu hiện đang là những vấn đề cấp bách cần được quan tâm giải quyết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải pháp kỹ thuật lấy nước biển phục vụ nuôi tôm công nghiệp tại huyện Kiên Lương tỉnh Kiên GiangKHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT LẤY NƯỚC BIỂN PHỤC VỤ NUÔI TÔM CÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN KIÊN LƯƠNG TỈNH KIÊN GIANG Lương Văn Khanh, Hà Thị Xuyến, Nguyễn Hoàng Phong Viện Kỹ thuật BiểnTóm tắt:Do phát triển mạnh nuôi thủy sản nước lợ, người dân đã đào ao nuôi tôm không theoquy hoạch, làm ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên, xâm phạm đai rừng phòng hộ dẫn đến mộtngành nuôi trồng thủy sản (NTTS) không bền vững tỉnh Kiên Giang, đặc biệt là ngành nuôi tômcông nghiệp (CN). Các vấn đề vừa nêu hiện đang là những vấn đề cấp bách cần được quan tâmgiải quyết. Ý tưởng lấy nước biển trực tiếp bằng đường ống phục vụ nuôi tôm CN, thay thế giảipháp cấp nước truyền thống được xem là chìa khóa quan trọng giúp giải quyết các vấn đề cấpbách của ngành NTTS và tỉnh Kiên Giang hiện nay. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc xây dựngđường ống không những hiệu quả về mặt kinh tế, đảm bảo nguồn nước cấp ổn định phục vụNTTS mà còn rất hiệu quả trong việc bảo vệ môi trường.Từ khóa: nuôi tôm, ô nhiễm nguồn nước, thủy lợi phục vụ NTTS, hệ thống cấp nước, KiênLương, Kiên Giang.Abstract:Because of both the brackishwater-aquaculture development and the unplanned ponddigging in shrimp culture, the natural environment was impacted, and the protected forests wereharmful. Due to these issues, Kien Giang Province’s aquaculture did not sustainably develop,especially is industrial shrimp culture. It is currently the urgent problem to resolve. The idea oftaking direct sea-water by pipeline system for industrial shrimp culture alter the traditionalwater-supply solutions considered the important key to help to solve the urgent problems of KienGiang Province’s aquaculture. The study results showed that the pipeline construction is notonly economically efficient but also stably integrated irrigation-aquaculture. In addition, itprotects the environment effectively.Keywords: Shrimp culture, pollution of water, the intergrated irrigation-aquaculture, the water-supply system, Kien Luong District, Kien Giang Province.1. GIỚI THIỆU* lộ những yếu kém của hệ thống hạ tầng cơ sở,Sự tăng trưởng mạnh mẽ về diện tích và sản đặc biệt là hệ thống thủy lợi (HTTL) phục vụlượng NTTS trong những năm gần đây thể hiện NTTS cũng như những vấn đề môi trường.sự thành công của ngành thủy sản trong việc Trước yêu cầu ngày càng cao của ngành thủyứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản, phát triển phải đảm bảo tính bền vững, tăngNTTS, điển hình là nuôi tôm CN. Tuy nhiên, diện tích, năng suất phải đi đôi với bảo vệ tàiviệc ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong nguyên và môi trường, trong đó một HTTL phùthời gian qua chưa được chú trọng một cách hợp được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, kết hợpđồng bộ, quá trình phát triển của ngành đã bộc với việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ đóng một vai trò hết sức quan trọng cho sự phát triển của ngành thủy sản về lâu dài.Ngày nhận bài: 31/5/2018Ngày thông qua phản biện: 24/7/2018 Một trong những khó khăn, thách thức đối vớiNgày duyệt đăng: 02/8/2018 ngành thủy sản tỉnh Kiên Giang nói chung và TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 46 - 2018 1 KHOA HỌC CÔNG NGHỆhuyện Kiên Lương nói riêng, bức thiết nhất do các hộ dân nuôi.Tôm quảnh canh cải tiến làhiện nay là tình trạng ô nhiễm nguồn nước cấp 2.570ha tăng 24ha. Trong số 2.570ha, diện tíchcho nuôi tôm. Chất lượng nước không ổn định, tôm lúa còn 600ha, chiếm 0,23%. Qua đây chothường xuyên bị ô nhiễm là một trong những thấy có sự dịch chuyển rất lớn trong cơ cấunguyên nhân làm cho sản lượng và diện tích nuôi tôm tại địa phương.nuôi của khu vực này biến động liên tục. Với lợi thế về diện tích nuôi, tôm thẻ tiếp tụcNguồn nước cấp truyền thống là từ hệ thống dẫn đầu về sản lượng nuôi, trong năm 2017kênh mương trong khu vực, trong khi đây sản lượng tôm thẻ đạt trên 7 nghìn tấn trongcũng là nơi tiếp nhận nguồn nước xả thải chưa tổng số 8.018 tấn tôm CN, chiếm 94,38%, tômđược xử lý từ chính các ao nuôi của người dân. sú chỉ đạt mức 451 tấn.Để đối phó với tình trạng này, hiện nay khánhiều hộ nuôi đào ao nuôi nằm sát ho ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giải pháp kỹ thuật lấy nước biển phục vụ nuôi tôm công nghiệp tại huyện Kiên Lương tỉnh Kiên GiangKHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT LẤY NƯỚC BIỂN PHỤC VỤ NUÔI TÔM CÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN KIÊN LƯƠNG TỈNH KIÊN GIANG Lương Văn Khanh, Hà Thị Xuyến, Nguyễn Hoàng Phong Viện Kỹ thuật BiểnTóm tắt:Do phát triển mạnh nuôi thủy sản nước lợ, người dân đã đào ao nuôi tôm không theoquy hoạch, làm ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên, xâm phạm đai rừng phòng hộ dẫn đến mộtngành nuôi trồng thủy sản (NTTS) không bền vững tỉnh Kiên Giang, đặc biệt là ngành nuôi tômcông nghiệp (CN). Các vấn đề vừa nêu hiện đang là những vấn đề cấp bách cần được quan tâmgiải quyết. Ý tưởng lấy nước biển trực tiếp bằng đường ống phục vụ nuôi tôm CN, thay thế giảipháp cấp nước truyền thống được xem là chìa khóa quan trọng giúp giải quyết các vấn đề cấpbách của ngành NTTS và tỉnh Kiên Giang hiện nay. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc xây dựngđường ống không những hiệu quả về mặt kinh tế, đảm bảo nguồn nước cấp ổn định phục vụNTTS mà còn rất hiệu quả trong việc bảo vệ môi trường.Từ khóa: nuôi tôm, ô nhiễm nguồn nước, thủy lợi phục vụ NTTS, hệ thống cấp nước, KiênLương, Kiên Giang.Abstract:Because of both the brackishwater-aquaculture development and the unplanned ponddigging in shrimp culture, the natural environment was impacted, and the protected forests wereharmful. Due to these issues, Kien Giang Province’s aquaculture did not sustainably develop,especially is industrial shrimp culture. It is currently the urgent problem to resolve. The idea oftaking direct sea-water by pipeline system for industrial shrimp culture alter the traditionalwater-supply solutions considered the important key to help to solve the urgent problems of KienGiang Province’s aquaculture. The study results showed that the pipeline construction is notonly economically efficient but also stably integrated irrigation-aquaculture. In addition, itprotects the environment effectively.Keywords: Shrimp culture, pollution of water, the intergrated irrigation-aquaculture, the water-supply system, Kien Luong District, Kien Giang Province.1. GIỚI THIỆU* lộ những yếu kém của hệ thống hạ tầng cơ sở,Sự tăng trưởng mạnh mẽ về diện tích và sản đặc biệt là hệ thống thủy lợi (HTTL) phục vụlượng NTTS trong những năm gần đây thể hiện NTTS cũng như những vấn đề môi trường.sự thành công của ngành thủy sản trong việc Trước yêu cầu ngày càng cao của ngành thủyứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản, phát triển phải đảm bảo tính bền vững, tăngNTTS, điển hình là nuôi tôm CN. Tuy nhiên, diện tích, năng suất phải đi đôi với bảo vệ tàiviệc ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong nguyên và môi trường, trong đó một HTTL phùthời gian qua chưa được chú trọng một cách hợp được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, kết hợpđồng bộ, quá trình phát triển của ngành đã bộc với việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ đóng một vai trò hết sức quan trọng cho sự phát triển của ngành thủy sản về lâu dài.Ngày nhận bài: 31/5/2018Ngày thông qua phản biện: 24/7/2018 Một trong những khó khăn, thách thức đối vớiNgày duyệt đăng: 02/8/2018 ngành thủy sản tỉnh Kiên Giang nói chung và TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 46 - 2018 1 KHOA HỌC CÔNG NGHỆhuyện Kiên Lương nói riêng, bức thiết nhất do các hộ dân nuôi.Tôm quảnh canh cải tiến làhiện nay là tình trạng ô nhiễm nguồn nước cấp 2.570ha tăng 24ha. Trong số 2.570ha, diện tíchcho nuôi tôm. Chất lượng nước không ổn định, tôm lúa còn 600ha, chiếm 0,23%. Qua đây chothường xuyên bị ô nhiễm là một trong những thấy có sự dịch chuyển rất lớn trong cơ cấunguyên nhân làm cho sản lượng và diện tích nuôi tôm tại địa phương.nuôi của khu vực này biến động liên tục. Với lợi thế về diện tích nuôi, tôm thẻ tiếp tụcNguồn nước cấp truyền thống là từ hệ thống dẫn đầu về sản lượng nuôi, trong năm 2017kênh mương trong khu vực, trong khi đây sản lượng tôm thẻ đạt trên 7 nghìn tấn trongcũng là nơi tiếp nhận nguồn nước xả thải chưa tổng số 8.018 tấn tôm CN, chiếm 94,38%, tômđược xử lý từ chính các ao nuôi của người dân. sú chỉ đạt mức 451 tấn.Để đối phó với tình trạng này, hiện nay khánhiều hộ nuôi đào ao nuôi nằm sát ho ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ô nhiễm nguồn nước Thủy lợi phục vụ NTTS Hệ thống cấp nước Giải pháp kỹ thuật lấy nước biển Nuôi tôm công nghiệpTài liệu có liên quan:
-
Giáo án Khoa học lớp 4 - Bài 3: Ô nhiễm và bảo vệ nguồn nước (Sách Chân trời sáng tạo)
10 trang 155 1 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Thiết kế hệ thống cấp nước hồ Thới Lới
179 trang 75 0 0 -
ĐỒ ÁN QUY HOẠCH KHU LÂM VIÊN THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG
29 trang 59 0 0 -
122 trang 57 0 0
-
Giáo trình Cấp thoát nước - Chương 1: Các hệ thống và sơ đồ hệ thống cấp nước
6 trang 53 0 0 -
Nghiên cứu xác định hàm lượng một số kim loại nặng trong nước ao hồ khu vực Lâm Thao – Phú Thọ
6 trang 51 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Hệ thống cấp thoát nước
64 trang 51 0 0 -
6 trang 49 0 0
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá chất lượng nước thải của công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI
67 trang 40 0 0 -
Đề tài: Xử lý nước giếng khoan bằng vật liệu mới quy mô hộ gia đình
16 trang 39 0 0