Danh mục tài liệu

Giáo án Giáo dục công dân 12 – Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội (Tiết 1)

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 157.13 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giáo án Giáo dục công dân 12 – Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội (Tiết 1) cung cấp các kiến thức về khái niệm, nội dung quyền bình đẳng của công dân trong các lĩnh vực hôn nhân và gia đình, lao động, kinh doanh; trách nhiệm của nhà nước trong việc bảo đảm cho công dân thực hiện quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình, trong lao động, trong kinh doanh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo án Giáo dục công dân 12 – Bài 4: Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội (Tiết 1)Tiết thứ: 9 Bài 4 ( 3 tiết) QUYỀN BÌNH ĐẲNG CỦA CÔNG DÂN TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘIA. MỤC TIÊU BÀI HỌC1- Về kiến thức - Nêu được khái niệm, nội dung quyền bình đẳng của công dân trong cáclĩnh vực: HN & GĐ, lao động, kinh doanh. - Nêu được trách nhiệm của nhà nước trong việc bảo đảm cho công dânthực hiện quyền bình đẳng trong HN & GĐ, trong lao động, trong kinh doanh. 2- Về kỹ năng - Biết thực hiện và nhận xét việc thực hiện quyền bình đẳng của công dântrong lĩnh vực HN & GĐ, lao động, kinh doanh . 3- Về thái độ - Có ý thức tôn trọng các quyền bình đẳng của công dân trong HN & GĐ,lao động, kinh doanh.II/CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC: KN tìm kiếm và xử lí thông tin, KN hợp tác, Kỹ năng tư duy phê phánIII/ CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC: Động não, thảo luận lớp, thảo luận nhóm, xử lý tình huốngIV/ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: - Tranh, ảnh, sơ đồ, giấy khổ to. - Có thể sử dụng vi tính, máy chiếu.V/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:1/ Ổn định tổ chức:2/ Kiểm tra bài cũ:3/ Bài mới:a) Khám phá:b) Kết nối: Chúng ta, ai cũng mong ước được sống trong một gia đình, một xãhội mà ở đó mọi người được bình đẳng với nhau về cơ hội học tập, lao động,cống hiến nhằm xây dựng gia đình hồ thuận, tiến bộ, hạnh phúc, xây dựng xãhội công bằng, dân chủ, văn minh. Nguyện vọng chính đáng đó đã được Nhànước ta thừa nhận và bảo đảm thực hiện trên thực tế. Vậy, quyền bình đẳng củacông dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội được thể hiện như thế nào?Tìm hiểu quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực hôn nhân, gia đình, laođộng và kinh doanh sẽ giúp chúng ta giải đáp được phần nào câu hỏi đó. Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức Hoạt động 1: Khái niệm bình đẳng trong I/Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình hôn nhân và gia đình 1.Thế nào là bình đẳng trong hôn nhân GV hỏi HS: Ở kiến thức lớp 10, gia đình là và gia đình gì?  Là một cộng đồng người gắn bó với Bình đẳng trong hôn nhân và gia đình nhau dựa trên 2 mối quan hệ cơ bản là quan được hiểu là bình đẳng về nghĩa vụ và hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống -> quan quyền giữa vợ, chồng và giữa các thành hệ hôn nhân là mỗi quan hệ giữa vợ - viên trong gia đình trên cơ sở nguyên tắc chồng; quan hệ huyết thống là mỗi quan hệ dân chủ, công bằng, tôn trọng lẫn nhau, giữa các thành viên trong gia đình: cha mẹ - không phân biệt đối xử trong các mối con cái; ông bà – các cháu; anh – chị - em quan hệ ở phạm vi gia đình và xã hội. Mục đích của hôn nhân là xây dựng gia đình hạnh phúc, thực hiện các chức năng sinh con, nuôi dạy con và tổ chức đời sống vật chất, tinh thần của gia đình -> khái niệm bình đẳng trong hôn nhân và gia đình GV giúp HS hiểu khái quát sự bình đẳng trong hôn nhân và gia đình: Hoạt động 2: Nội dung bình đẳng trong 2. Nội dung bình đẳng trong hôn nhân hôn nhân và gia đình và gia đình Nội dung bình đẳng trong hôn nhân và a. Bình đẳng giữa vợ và chồng gia đình. - Trong quan hệ thân nhân: Vợ, chồng có GV hỏi: quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc - Thế nào là QH nhân thân giữa vợ và lựa chọn nơi cư trú; tôn trọng và giữ gìn chồng? danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau; tôn - Thế nào là QH tài sản giữa vợ và chồng? trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của HS trả lời. nhau; giúp đỡ và tạo điều kiện cho nhau GV nhận xét, chốt ý: phát triển về mọi mặt + Quyền và NV nhân thân giữa vợ và - Trong quan hệ tài sản: Vợ, chồng có chồng. quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong sở + Quyền và NV về tài sản giữa vợ và chồng. hữu tài sản chung, thể hiện ở các quyềnGV sử dụng phương pháp thảo luận chiếm hữu, sử dụng và định đoạt…nhóm:GV chia nhóm và giao câu hỏi:- Tình trạng bạo lực trong gia đình mà nạnnhân thường là phụ nữ và trẻ em là vấn đềđang được quan tâm ở nhiều quốc gia, trongđó có Việt Nam. Theo em, đây có phải làbiểu hiện của bất bình đẳng không?- Một người chồng bán xe ô tô (tài sảnchung của vợ - chồng đang sử dụng vàoviệc kinh doanh của gia đình) đã không bànbạc với vợ. Người vợ phản đối, không đồngý bán. Theo em, người vợ có quyền đókhông? Vì sao?Đại diện các nhóm trình bày.GV nhận xét và kết luận: Vợ, chồng bìnhđẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngangnhau về mọi mặt trong gia đình.b.- Bình đẳng giữa các thành viên của gia b. Bình đẳng giữa các thành viên củađình gia đìnhGV giảng: *Bình đẳng giữa cha mẹ và con Qua ...