Danh mục tài liệu

Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa cơ cấu trục khuỷu - thanh truyền và bộ phận cố định của động cơ (Nghề: Công nghệ ô tô - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội

Số trang: 61      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.72 MB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

(NB) Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa cơ cấu trục khuỷu - thanh truyền và bộ phận cố định của động cơ Tcung cấp cho người học những kiến thức như: háo lắp, nhận dạng bộ phận cố định và cơ cấu trục khuỷu thanh truyền; Bảo dưỡng bộ phận cố định và cơ cấu trục khuỷu thanh truyền; Sửa chữa bộ phận cố định của động cơ; Sửa chữa xy lanh; Sửa chữa nhóm piston; Sửa chữa nhóm thanh truyền; Sửa chữa nhóm trục khuỷu; Mời các bạn cùng tham khảo nội dung giáo trình phần 2 dưới đây.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Bảo dưỡng và sửa chữa cơ cấu trục khuỷu - thanh truyền và bộ phận cố định của động cơ (Nghề: Công nghệ ô tô - Cao đẳng): Phần 2 - Trường CĐ nghề Việt Nam - Hàn Quốc thành phố Hà Nội Bài 3. Sửa chữa bộ phận cố định của động cơGiới thiệu Để có thể sửa chữa bộ phận cố định thì người học phải biết được hiệntượng, nguyên nhân hư hỏng của bộ phận, cơ cấu, trình tự tháo, kiểm tra, lắpcác bộ phận của bộ phận cố định. Trong bài này cho chúng ta biết hiê ̣n tượng,nguyên nhân sai hỏng của bộ phận cố định, phương pháp kiểm tra xác định saihỏng của bộ phận cố định, quy trình sửa chữa sai hỏng của bộ phận cố định.Mu ̣c tiêu - Trình bày được nhiệm vu ̣, phân loại, cấ u ta ̣o, hiê ̣n tượng, nguyên nhân saihỏng và phương pháp kiể m tra, sửa chữa thân máy, mặt máy, gu gông, bu lông vàđáy máy. - Tháo lắp, nhận dạng, kiể m tra, sửa chữa các sai hỏng của bộ phận cố địnhđúng quy trình, quy pha ̣m đa ̣t tiêu chuẩ n kỹ thuâ ̣t do nhà chế ta ̣o quy định và đảmbảo an toàn trong quá trình thực hiện công viê ̣c - Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tôNô ̣i dung chính3.1 Hiện tượng nguyên, nhân hư hỏng của bộ phận cố định động cơ 3.1.1 Thân máy - Thân máy bị rặn nứt, nguyên nhân: do sự cố của piston, thanh truyền hoặcdo đổ nước lạnh vào khi động cơ còn nóng. Hậu quả: làm công suất động cơ bị yếu đi hoặc động cơ sẽ không làm việcđược. - Các vùng chứa nước làm mát thường bị ăn mòn hoá học, nguyên nhân: dotrong nước có lẫn nhiều các tạp chất hoá học. Hậu quả: gây tchốt hoặc làm thủng đường dẫn nước làm mát, dẫn đến thiếuhoặc không có nước làm mát khi động cơ làm việc. - Các lỗ dẫn dầu bôi trơn bị bẩn, chốt, nguyên nhân: do làm việc lâu ngày. Hậu quả: gây thiếu dầu bôi trơn hoặc không có dầu bôi trơn đến bề mặt cácchi tiết làm việc. - Các lỗ bắt ren bị trờn ren, nguyên nhân: do tháo lắp không đúng kĩ thuật,do sử dụng lâu ngày. Hậu quả: động cơ làm việc không an toàn, gây ra tiếng động. 1673.1.2 Mặt máy - Vênh mặt máy, nguyên nhân: do tháo lắp không đúng YCKT. 168 Hậu quả: dò hơi ảnh hưởng đến tỉ số nén. - Rạn nứt mặt máy, nguyên nhân: do các vùng trên mặt máy chịu nhiệt độkhác nhau hoặc mặt máy bị thay đổi nhiệt độ đột ngột do đổ nước lạnh vào khiđộng cơ còn nóng. Hậu quả: ảnh hưởng đến tỉ số nén, làm giảm công suất của động cơ. - Bị muội than bám vào buồng đốt, nguyên nhân: Do quá trình cháy khônghoàn hảo của nhiên liệu như hiện tượng cháy rớt, cháy muộn. 169 Hậu quả: gây hiện tượng kích nổ, nếu muội than rơi vào khe hở giữa pistonvà xy lanh có thể gây xước xy lanh hoặc có thể dẫn đến kẹt xéc măng. - Bị ăn mòn ở khu vực buồng đốt, các đường dẫn dầu bôi trơn, nước làmmát, nguyên nhân: do tiếp xúc với sản vật cháy sinh ra. Do các tạp chất ăn mòn lẫntrong dầu bôi trơn, nước làm mát. Hậu quả: làm giảm độ bền của nắp máy, nếu bị mòn nhiều sẽ làm nước vàobuồng đốt gây nên sự cố vỡ piston, lọt dầu vào buồng đốt dầu cháy sinh ra muộithan gây kích nổ và kẹt xéc măng. - Các mối ghép ren bị hỏng, nguyên nhân: do tháo lắp không đúng kỹ thuật.Do làm việc lâu ngày. Hậu quả: động cơ làm việc không an toàn, lọt hơi lọt nước, lọt dầu. - Đệm mặt máy bị hỏng, nguyên nhân: do quá trình tháo lắp không chú ýhoặc quá hạn sử dụng. Hậu quả: lọt hơi và giảm tỉ số nén của động cơ. 3.1.3 Đáy máy - Đáy dầu bị móp, bẹp, rạn nứt, nguyên nhân: do va chạm trong quá trìnhlàm việc. Hậu quả: làm chảy dầu bôi trơn, gây thiếu dầu bôi trơn cho động cơ. - Bề mặt lắp ghép bị cong, vênh, nguyên nhân: tháo lắp không đúng kỹthuật, do sử dụng lâu ngày. Hậu quả: làm chảy dầu bôi trơn gây lãng phí dẫn tới hư hỏng hoặc gây pháhuỷ động cơ. - Gioăng đệm bị rách hỏng, nút xả dầu chờn ren, nguyên nhân: động cơ làmviệc lâu ngày trong điều kiện không tốt. Hậu quả: làm chảy dầu bôi trơn gây lãng phí dẫn tới hư hỏng hoặc gây pháhuỷ động cơ.3.2 Phương pháp kiểm tra xác định sai hỏng của bộ phận cố định động cơ 3.2.1 Thân máy Trước khi kiểm tra cần vệ sinh sạch sẽ thân máy. - Quan sát bằng mắt phát hiện các chỗ nứt vỡ hoặc dùng dầu và bột màu đểkiểm tra. - Kiểm tra các lỗ ren bắt bulông hoặc êcu. 170 - Dùng đồng hồ so để xác định độ mòn các gối đỡ. - Kiểm tra các đường dẫn dầu bôi trơn, nước làm mát. - Dùng thước kiểm phẳng và căn lá để kiểm tra mặt phẳng lắp ghép. - Độ cong vênh cho phép lớn nhất của bề mặt thân máy thường là 0,05 mm.3.2.2 Mặt máy Trước khi kiểm tra cần vệ sinh sạch sẽ mặt máy. - Làm sạch mặt máy. Hình 3.1 Làm sạch mặt máy. 171- Làm sạch buồng đốt. ...

Tài liệu có liên quan: