Danh mục tài liệu

Giáo trình - Bệnh học thủy sản - chương 7

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 414.30 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

CHƯƠNG VII: BỆNH DO NGÀNH GIÁP XÁC VÀ CÁC PHI SINH VẬT KHÁCI. BỆNH DO NGÀNH GIÁP XÁC Lớp giáp xác Crustacea thuộc ngành chân đốt Arthropoda có số lượng giống loài rất phong phú. Cơ thể của giáp xác phân đốt, các đốt có kích thước và hình dạng khác nhau. Cơ thể chia làm 3 phần: Đầu, ngực, bụng, có chân và chân gồm nhiều đốt. Giữa các đốt có các khớp làm cho các đốt rất linh động. Cơ thể được bao bằng vỏ kitin do đó mà sự tăng trưởng của giáp xác phải qua sự...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình - Bệnh học thủy sản - chương 7 Bệnh học thuỷ sảnCHƯƠNG VII: BỆNH DO NGÀNH GIÁP XÁC VÀ CÁC PHI SINH VẬT KHÁCI. BỆNH DO NGÀNH GIÁP XÁC Lớp giáp xác Crustacea thuộc ngành chân đốt Arthropoda có số lượng giốngloài rất phong phú. Cơ thể của giáp xác phân đốt, các đốt có kích thước và hình dạngkhác nhau. Cơ thể chia làm 3 phần: Đầu, ngực, bụng, có chân và chân gồm nhiều đốt.Giữa các đốt có các khớp làm cho các đốt rất linh động. Cơ thể được bao bằng vỏkitin do đó mà sự tăng trưởng của giáp xác phải qua sự lột xác. Cơ quan tiêu hoá pháttriển, một số đã có dạ dày. Giáp xác sống trong nước biển, nước lợ và nước ngọt. Phần lớn có lợi cho conngười, có thể làm thức ăn cho người, cho cá, tôm và động vật nuôi, làm phân bón chonông nghiệp nhưng một số có hại gây bệnh cho tôm cá ảnh hưởng đến sinh trưởng vàcó thể làm cho tôm cá chết hàng loạt. Giáp xác ký sinh trên cá chủ yếu thuộc 3 bộ:Copepoda, Branchiura, Isopoda.1.1 Bệnh trùng mỏ neo - Lernaeosis Trùng mỏ neo là ký sinh trùng tương đối phổ biến và rất nguy hiểm đối vớinhiều loài cá. Trùng dùng móc bám cắm sâu vào thân, vây, hốc mắt... của cá, gâybệnh hàng loạt cho cá, tỷ lệ tử vong khá cao, làm chết rất nhiều cá hương và cá giống.a. Tên bệnh và tác nhân gây bệnh Trùng gây bệnh là Lernaea, thuộc lớp Crustacea J.Lamarck ,1801, BộCopepoda M.Milne Edwards,1834-1840, Họ Ergasilidae Thorell,1859, GiốngErgasilus Nordmann,1832. Cấu tạo của trùng mỏ neo chia làm 3 phần: đầu, ngực và bụng. Do đời sống kýsinh nên cấu tạo của trùng biến đổi cho thích hợp như đầu biến thành móc bám (giốngmỏ neo tàu) dùng để ký sinh. Hình dạng móc bám là căn cứ để phân loại. Ngực do 6đốt hợp thành ống, ranh giới các đốt không rõ ràng. Trên mỗi đốt có đôi chân bơi,nhưng chân bị thoái hóa. Đốt thứ 6 có cơ quan sinh dục. Bụng không phân đốt, có 2túi trứng khá phát triển và cuối cùng có gai đuôi. Lernaea đẻ trứng vào nước. Trứng nở ra ấu trùng bơi lội tự do trong nước. Quátrình phát triển gồm 10 lần lột xác. Khi trưởng thành, sau khi giao phối xong, con cáibám ký sinh trên cá, con đực bơi lội tự do trong nước vài ngày rồi chết. Sự phát triểnvòng đời trùng mỏ neo phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó nhiệt độ đóng vai trò quantrọng nhất. Nhiệt độ nước thích hợp cho sự phát triển của trùng là 26 -28oC, một trùngcái trong vòng 28 ngày sinh ra 10 đôi túi trứng. Mỗi đôi có từ 60 -400 trứng. Trongcác ao nuôi cá thường có nhiệt độ này, vì vậy chúng phát triển rất nhanh, nên khi nuôicá phải hết sức chú ý theo dõi chúng và cần phải có biện pháp phòng bệnh Lernaeosistích cực. 118 Bệnh học thuỷ sản Hình 7.1. Trùng mỏ neo (Lernaea) ký sinh trên cá Hình 7.2. Các giai đoạn phát triển của trùng mỏ neo (Lernaea)b. Phân bố, loài cá và giai đoạn nhiễm bệnh Trùng mỏ neo phân bố hầu như khắp thế giới. Trên tất các loài cá nuôi và tựnhiên. Tỷ lệ cảm nhiễm ký sinh trùng tương đối cao, nhất là cá mè hoa và cá vẩymềm. Ở nhiều vùng nước ngọt trùng ký sinh từ cá con đến cá lớn. Do kích thướctrùng lớn, nhìn thấy rõ bằng mắt thường, nên dễ nhận ra bệnh.c. Dấu hiệu bệnh lý Trùng dùng móc đâm sâu vào thân cá, vào các gốc vây, hốc mắt cá làm thànhnhững vết thương xưng tấy đỏ, chảy máu. Chung quanh vết thương thường có nấmthủy mi phát triển và vi trùng trong nước có điều kiện xâm nhập làm bệnh thêm trầm 119 Bệnh học thuỷ sảntrọng. Đầu trùng đâm sâu thủng bụng cá, gây hiện tượng loét thối làm chết cá. Trênthân một cá mè hoa 15cm có khi đến hàng trăm trùng bám. Do kích thước trùng lớn,nhìn thấy rõ bằng mắt thường, nên dễ nhận ra bệnh.d. Mùa vụ xuất hiện bệnh và mức độ gây thiệt hại Bệnh phát triển vào cuối xuân, đầu hạ. Nhưng ở nước ta hầu như có thể gặptrùng mỏ neo quanh năm. Tỷ lệ cảm nhiễm ký sinh trùng tương đối cao, nhất là cá mèhoa và cá vẩy mềm. Ở nhiều vùng nước ngọt trùng ký sinh từ cá con đến cá lớn.e. Chẩn đoán bệnhDựa vào dấu hiệu bệnh lí, quan sát mẫu dưới kính giải phẩu hoặc kính hiển vi.f. Cách phòng Dùng vôi tẩy ao số lượng 800 -1000 kg/ha những vùng không bị ảnh hưởngcủa đất phèn thì nên kết hợp phơi đáy ao 3 - 5 ngày để diệt trứng và ấu trùng Lernaeatrước khi ương nuôi cá.g. Cách trịDùng một trong những biện pháp sau: - Dùng lá xoan bón xuống ao với số lượng 0,3 - 0,5 kg/m3 nước. Chú ý: sau 3 - 4ngày đầu lá xoan phân hủy mạnh, nước thiếu oxy, cá thường nổi đầu. Hiện tượng nàytừ ngày thứ 5 trở đi giảm dần. - Dùng phân chuồng ủ bón lượng tăng gấp 2 - 3 lần làm thay đổi môi trườngsống đột ngột, Lernaea sẽ chết và thoái hóa. Ví dụ: 100m2 ao thường bón 70 kg trongtuần. Khi cá bệnh mỏ ...