Danh mục tài liệu

Giáo trình địa cơ - Chương 3

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 290.75 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

ĐẤT ĐÁ. I. Đá mắc ma. 1. Nguồn gốc hình thành Thành phần của khối nóng chảy (còn gọi là macma) rất phức tạp: chủ yếu là silicat có chứa các loại khí và hơi nước. Nhiệt độ của nó tới 1000 0C đến 13000 C. Macma khi xâm nhập lên phần trên của vỏ quả đất sẽ toả nhiệt và nguội dần đông cứng tạo thành đá mama. Tuỳ theo thành phần macma và điều kiện nguội lạnh mà hình thành nhiều loại macma khác nhau. Sự đông cứng của macma ở dưới mặt đất cho đá xâm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình địa cơ - Chương 3 CHƯƠNG III ĐẤT ĐÁ.I. Đá mắc ma. 1. Nguồn gốc hình thành Thành phần của khối nóng chảy (còn gọi là macma) rất phức tạp: chủ yếu là silicat cóchứa các loại khí và hơi nước. Nhiệt độ của nó tới 1000 0C đến 13000 C. Macma khi xâmnhập lên phần trên của vỏ quả đất sẽ toả nhiệt và nguội dần đông cứng tạo thành đá mama. Tuỳ theo thành phần macma và điều kiện nguội lạnh mà hình thành nhiều loại macmakhác nhau. Sự đông cứng của macma ở dưới mặt đất cho đá xâm nhập và ở trên mặt đất chođá phun trào. Thành phần vật chất và điều kiện nguội lạnh của macma quyết định các đặc trưng củađá macma. Khi đi qua các lớp khác nhau của vỏ quả đất và trào lên trên mặt đất, macma sẽgặp các nhiệt độ khác nhau. Ở dưới sâu, nó chịu áp lực lớn, nhiệt độ cao; đến gần mặt đất vàđặc biệt là lên trên mặt đất, áp lực của môi trường rất nhỏ, khí và hơi nước được thoát ra, nênthành phần và tính chất của đá macma cũng bị biến đổi, khác với thành phần của macma .2. Thế nằm của đá macma Theo đặc tính của môi trường nguội lạnh ,như hình dạng và kích thước của khe nứthình dạng của mặt đất cũng như tính nhớt của macma co các dạng thế nằm khác nhau.Vì vậythế nằm của đá macma cho biết hình thù của khối đá. Đá xâm nhập: thường có thế nằm trên nền, dạng nấm, dạng lớp và dạng mạch Đá macma phun trào: có các dạng nằm chủ yếu như dạng lớp phủ dạng dòng chảy vàdạng vòm .3. Thành phần khoáng vật Các khoáng vật chủ yếu tạo nên đá macma tính theo hàm lượng bình quân là: fenpat 60%;thạch anh 12%, amfibon 17%; mica 4%. Hầu hết các khoáng vật tạo thành đá macma có mối liên quan hoá trị vững bền vàđược tạo thành ở điều kiện nhiệt độ cao. Do vậy, nhìn chung cường đô của các khoáng vậttương đối lớn nhưng đồng thời cũng kém ổn định hơn trong điều kiện khí quyển, dễ biếnđổi thành các khoáng vật ổn định trên điều kiện trên mặt đất như:sét , các oxit ... Kết quả phân tích hoá học cho thấy khoáng vật của đá macma được tạo thành bỡi hầuhết các loại nguyên tố hoá học nhưng chủ yếu chỉ có: O, Si, Al, Ca, Mg, K, Na, H ....4. Kiến trúc và cấu tạo của đá 4.1 Theo mức độ kết tinh có thể chia ra làm 4 loại kiến trúc chính: + Kiến trúc toàn tinh: tất cả các khoáng vật trong đá điều kết tinh, ranh giới phân cáchgiữa chúng rõ rệt có thể nhìn thấy bằng mắt thường (hình a). + Kiến trúc pocfia: chỉ thấy bằng mắt thường một số tinh thể lớn rải rác trênnền tinh thể rất nhỏ (vi tinh) hay không kết tinh (hình b). + Kiến trúc ẩn tinh: tinh thể rất nhỏ không thấy bằng mắt thường chỉ thấy bằng kính hiển vi. + Kiến trúc thuỷ tinh: đá không kết tinh (như thuỷ tinh núi lửa).4.2 Dựa vào kích thước hạt chia ra: + Kiến trúc hạt lớn: khi kích thước hạt lớn hơn 5 mm. + Kiến trúc hạt vừa: khi có kích thước hạt từ 5÷ 2 mm. + Kiến trúc hạt nhỏ: từ 2 ÷ 0,2 và kiến trúc hạt mịn khi hạt nhỏ hơn 0,2mm. Mức độ kết tinh của khoáng vật phụ thuộc vào điều kiện đông nguội và thành phần củadung nham.4.3 Dựa theo sự định hướng các thành phần khoáng vật trong không gian có thể chiara: + Cấu tạo đồng nhất (hay cấu tạo khối ) + Cấu tạo dải ( hay cấu tạo dòng ).4.4 Dựa theo mức độ hổng của đá chia ra: + Cấu tạo đặc sít ( trong đá không có lỗ hổng). + Cấu tạo lỗ hổng ( trong đá có lỗ hổng ) thường bắt gặp ở đá macma tạo thành gần haytrên mặt đấ, có sự thoát của khí và hơi nước từ dung nham. + Cấu tạo hạch nhân : các lỗ rỗíng được lấp đầy bởi các khoáng vật thứ sinh, liên quan vớicác dung dịch lưu thông trong đá. Cấu tạo đồng nhất đảm bảo sự đẳng hướng về tính chất vật lý và cơ học của đất đá. Cácloại cấu tạo dải, cấu tạo lỗ hổng tạo ra tính dị hướng cũng như làm giảm cường độ, sự ổnđịnh đối với phong hoá . Khi nguội lạnh macma sẽ co lại, giảm thể tích và tạo ra các khe nứt theo những qui luậtnhất định. Những khe nứt đó gọi là khe nứt nguyên sinh và những khối nứt do những khe nứcđó phân ra gọi là khối nức nguyên sinh.5. Phân loại đá macma và đặc tính của một số loại đá macma chính Dựa vaòa thành phần hóa học, thành phần khoáng vật, điều kiện hình thành và các tác độngthứ sinh trong quá trình tồn tại của đá macma người ta chia ra các loại đá như sau: 5.1 Đá loại axit: phổ biến nhất là đá granit (xâm nhập ); pocfia thạch anh và liparit (phuntrào). + Granit: thường có kiến trúc toàn tinh, cấu tạo đồng nhâtú, đặc chắt vơiï thế nằm rất đa dạng: nền, nấm, mạch ... Granit thường gặp vùng sông chảy ( tây Hà Giang, tây BăcCạn, Sơn Dương ở Tuyên Quang ....) Ở miền Nam granit thường gặp ở Nam Trung Bộ, KonTum. + Pocfia: thạch anh và liparit là đá phun trào có cùng thành phần với granit được phânbố ở Tam Lung (Lạng Sơn ), Tam Đảo(Vĩnh Phúc ), Kỳ Anh ( Hà Tĩnh ), Hữu Lũng (LạngSơn). 5.2 Đá loại trung tính: phổ biêïn nhất là sienit, điorit (xâm nhập); pocfiri ...