Danh mục tài liệu

Giáo trình điều dưỡng part 5

Số trang: 31      Loại file: pdf      Dung lượng: 527.98 KB      Lượt xem: 29      Lượt tải: 0    
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sau lấy bông lau khô ống tai và vành tai cho bệnh nhân. b) Kỹ thuật nhỏ và rửa mắt. * Chuẩn bị dụng cụ: - Thuốc nước, thuốc mỡ theo chỉ định. - Miếng gạc vô khuẩn. - Bông thấm nước. - Khay quả đậu - Dung dịch để rửa mắt: Dung dịch muối sinh lý, natri hydrocarbonat, thuốc tím pha loãng, Boric. *Bệnh nhân nằm ngửa thẳng hoặc ngồi trên ghế tựa đầu tựa trên thành ghế. Hình 96/177 Hình97/177 *Quy trình kỹ thuật Nhỏ thuốc: Hình98/177 Hình99/177 Điều dưỡng sát khuẩn tay ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình điều dưỡng part 5Sau lấy bông lau khô ống tai và vành tai cho bệnh nhân.b) Kỹ thuật nhỏ và rửa mắt.* Chuẩn bị dụng cụ:- Thuốc nước, thuốc mỡ theo chỉ định.- Miếng gạc vô khuẩn.- Bông thấm nước.- Khay quả đậu- Dung dịch để rửa mắt: Dung dịch muối sinh lý, natri hydrocarbonat, thuốctím pha loãng, Boric.*Bệnh nhân nằm ngửa thẳng hoặc ngồi trên ghế tựa đầu tựa trên thành ghế.Hình 96/177Hình97/177*Quy trình kỹ thuậtNhỏ thuốc:Hình98/177Hình99/177Điều dưỡng sát khuẩn tay. Tay trái cầm miếng gạc, kéo mi dưới xuống, tayphải cầm ống thuốc nhỏ hai giọtthuốc vào niêm mạc mi dưới hoặc góc trongmắt (tránh nhỏ vào niêm mạc nhãn cầu). Bảo bệnh nhân nhắm mắt lại và lấybông vô khuẩn thấm thuốc tràn ra ngoài mắt.Tra thuốc mỡ.Tay trái kéo mi dưới xuống, tay phải cầm ống thuốc bỏ ít thuốc đầu, bóp mộtlượng thuốc vừa đủ bằng hạt thóc vào cùng đồ mi dưới, chờ một chút chothuốc mỡ tan rồi thả ngón tay ở mi mắt ra.Lau rửa mắt.Dùng bông vô khuẩn thấm vào nước chín để nguội hoặc nước muối sinh lý(9%) lau mi mắt từ trong ra ngoài hoặc từ ngoài vào trong, lau xong một mắtlấy bông khác lau tiếp mắt thứ hai.Lưu ý không lau 2 mắt bằng cùng miếng bông va không nhúng bông lau rồivào nước để rửa tiếp mà phải lấy bông khác.Rửa mắt:Bệnh nhân nằm đầu nghiêng sang bên rửa, hứng khay quả đậu dưới má.Dùng quả bóp hút dung dịch để bơm rửa mỗi mắt 2-3 lần. Sau lấy gạc vôkhuẩn lau sạch và bảo bệnh nhân nhắm mắt lại.c) Kỹ thuật nhỏ mũi.* Dụng cụ.Thuốc nước hoặc thuốc mỡ theo chỉ dẫn.* Bệnh nhân:Nằm hoặc ngồi ngửa đầu ra sau* Quy trình kỹ thuật.- Điều dưỡng rửa tay, tay trái giữ đầu bệnh nhân, tay phải cầm ống thuốcnhỏ 2-3 giọt vào thành bên của mũi, sau đó bóp nhẹ cánh mũi để thuốc tanđều.- Nếu là thuốc mỡ, cho vào mỗi bên mũi một ít thuốc bằng độ hạt thóc, bảobệnh nhân hít nhẹ từ từ, hít mạnh sẽ làm thuốc vào họng. Truyền dịch - Truyền máu1. truyền dịch1.1 Mục đích.Tiêm truyền dung dịch là đưa vào cơ thể người bệnh qua đường tĩnh mạchhoặc dưới da một khối lượng dung dịch và thuốc với mục đích:- Hồi phục lại khối lượng tuần hoàn khi bệnh nhân bị mất nước, mất máu(xuất huyết, bỏng và tiêu chảy mất nước...)- Giải độc, lợi tiểu- Nuôi dưỡng người bệnh (khi bệnh nhân không ǎn uống được)- Đưa thuốc vào để điều trị bệnh1.2 Các loại dịch truyền.Đường, muối bicarbonat 1,4%, điện giải, vitamin, acid amin, máu tươi vàcác thành phần của máu. Và chia theo:* Loại chất: Dung dịch điện giải- Dinh dưỡng (glucose, acid amin...)- Dung dịch kiềm hóa và acid hóa- Máu và các phế phẩm của máu- Các chế phẩm thay thế máu: Dextran...* Dung dịch ưu trương: glucose 20%, 30%, 50%, NaCl 10%, 20%* Dung dịch đẳng trương: Glucose 5%, NaCl 0,9%, NaHCO3 1,4%1.3 Các vị trí tiêm truyền tính mạch1.3.1. Các vị trí thông thường:- Các tính mạch ở mu bàn tay (H.100)- Các tính mạch ở cẳng tay, cánh tay, khuỷu tay (H.101)- Các tính mạch ở chân (H.103)- Các tính mạch ở đầu (với trẻ nhỏ): tĩnh mạch trán, thái dương, tĩnh mạchmang tai (H.102)Hình 100-103/186-1871.3.2. Các vị trí khácTĩnh mạch trung tâm để đặt ống thông nuôi dưỡng bệnh nhân dài ngày,nhằm đo áp lực tĩnh mạch trung tâm trong cấp cứu (thường do bác sĩ thựchiện).1.4 Nguyên tắc.- Dịch truyền và các dụng cụ phải tuyệt đối vô khuẩn.- Khi tiến hành kỹ thuật phải đúng quy cách và bảo đảm vô khuẩn đến khikết thúc xong.- Tuyệt đối không để không khí vào tĩnh mạch.- Đảm bảo áp lực của dịch truyền cao hơn áp lực máu của bệnh nhân.- Tốc độ chảy của dịch phải theo đúng y lệnh (duy trì tổng lượng đưa vàođúng thời gian quy định).- Theo dõi chặt chẽ tình trạng bệnh nhân trước, trong và sau truyền.- Phát hiện các dấu hiệu sớm của phản ứng và xử lý kịp thời.- Không để lưu kim quá 24 giờ trong cùng một vị trí.- Nơi tiếp xúc giữa kim và mặt da phải giữ vô khuẩn.1.5 Trường hợp nên truyền và không nên truyền.1.5.1. Nên truyềnXuất huyết và tiêu chảy mất nước, bỏng, trước mổ, sau mổ.1.5.2. Không nên truyền- Phù phổi cấp- Bệnh tim nặng- Tuỳ theo chỉ định điều trị1.6 Quy trình kỹ thuật chuyển dịch1.6.1. Chuẩn bị dụng cụ:a) Dụng cụ vô khuẩn.- Chai dịch truyền theo chỉ định đã kiểm tra:+ Số lượng+ Chất lượng+ Hạn dùng- Thuốc (nếu có chỉ định)- Khay men vô khuẩn: để đựng bơm, kim tiêm, gạc, bộ dây truyền.- Kìm Kocher- Bơm tiêm 5ml, 10ml vô khuẩn- Kim tiêm đã vô khuẩn dài 3cm, đường kính 5/10 - 8/10mm hoặc catheter làmột ống chất dẻo xuyên vào ven bệnh nhân thường được đóng gói riêng(kim cánh bướm nếu có).- Gạc miếng đã hấp- Bộ dây truyền có hệ thống không khí, 1 dây truyền gồm 1 kim 1 bầu nhỏgiọt (có loại 10, 15, 20 giọt/ml và được ghi ở nhãn của bộ dây), một khoálǎn, một ống dây, một bao để đậy ngoài đốc kim.- Bát kền (hoặc chén) để đựng bông có cồn iod (1%), dao cưa.b) Các dụng cụ khác:- Cọc truyền có bánh xe, có loại giường có cọc truyền gắn vào, độ cao phảiđược tính, quang treo.- 2 k ...