Danh mục tài liệu

Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn thủy sản: Phần 2 - ĐH Nông lâm Huế

Số trang: 130      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.25 MB      Lượt xem: 44      Lượt tải: 0    
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong phần này trình bày: dinh dưỡng và nhu cầu chất khoáng, đặc điểm thức ăn trong nuôi trồng thủy sản, thức ăn tự nhiên, chế biến thức ăn và thức ăn công nghiệp, tiêu chuẩn ăn và khẩu phần, dinh dưỡng và nuôi dưỡng một số đối tượng tôm cá, độc tố trong thức ăn thủy sản.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn thủy sản: Phần 2 - ĐH Nông lâm Huế CHƯƠNG VIII DINH DƯỠNG VÀ NHU CẦU CHẤT KHOÁNG Trong tự nhiên có ít nhất 22 chất khoáng mà cơ thể ñộng vật cần. Khoáng ñược chia làm hai nhóm căn cứ vào nhu cầu của ñộng vật: nhóm khoáng ña lượng và khoáng vi lượng. Trong chương này chúng tôi ñề cập ñến vai trò sinh học của một số khoáng ña lượng và vi lượng là những nguyên tố hết sức quan trọng ñối với cá 8.1. KHÁI NIỆM CHUNG Mặc dù hầu hết các chất khoáng tìm thấy trong tự nhiên ñều có mặt trong các mô của ñộng vật vì chúng có trong thức ăn nhưng không phải chất khoáng nào cũng có vai trò trong trao ñổi chất của cơ thể. Một số chất khoáng với hàm lượng rất thấp có thể còn gây ñộc cho cơ thể. Ngay cả một số chất khoáng cần thiết ñối với ñộng vật thủy sản nhưng ñược cung cấp với lượng vượt mức nhu cầu cũng gây ñộc cho cơ thể. Trong cơ thể người, ñộng vật và cá chất khoáng chiếm tỷ lệ rất thấp so với các chất hữu cơ khác (bảng 8.1; bảng 8.2). Thuật ngữ khoáng thiết yếu (Essential mineral element) dùng ñể diễn tả những chất tham gia vào quá trình trao ñổi chất của cơ thể. ðể nhận biết một chất khoáng là thiết yếu hay không thì khi con vật ăn một phần không có chứa chất khoáng ấy và gây ra những triệu chứng bệnh lý chỉ có thể ñiều trị hoặc phòng ngừa bằng chính chất ñó. Phần lớn các nghiên cứu về dinh dưỡng khoáng ñều sử dụng phương pháp trên. Tuy nhiên, ñối với những chất khoáng mà cơ thể cần với số lượng rất nhỏ thì không thể kiểm soát ñược sự có mặt của chúng trong nước uống, máng ăn, chuồng trại, các dụng cụ vệ sinh, bụi trong không khí. Bảng 8.1. Hàm lượng một số nguyên tố khoáng trong cơ thể ñộng vật ða khoáng g/kg thể trọng Vi khoáng mg/kg thể trọng Ca 15 Fe 20-80 P 10 Zn 10-50 K 2 Cu 1-5 Na 1,6 Mo 1-4 Clo 1,1 Se 1-2 S 1,5 I 0,3-0,6 Mg 0,4 Mn 0,2-0,5 Co 0,02-0,1 ðến năm 1950, 13 chất ñược coi là khoáng thiết yếu, bao gồm Ca, P, K, Na, Cl, S, Mg, Fe, I, Cu, Mn, Zn và Co. ðến năm 1970, người ta bổ sung thêm Mo, Se, Cr, Fl, As, Bo, Pb, Li, Ni, Si, Sn và Va. Có khoảng trên dưới 40 chất khoáng tham gia vào quá trình trao ñổi chất trong cơ thể ñộng vật. Ngoài ra, chất khoáng thường xếp vào hai nhóm tùy theo nồng ñộ là khoáng ña lượng và khoáng vi lượng. Thông thường những chất khoáng ñược gọi là vi lượng khi chúng có mặt trong cơ thể ñộng vật không lớn hơn 50 mg/kg. Một số tài liệu khác cho rằng, khoáng ña lượng là những chất mà ñộng vật có nhu cầu lớn hơn 100mg/kg khẩu phần như Ca, P, Mg, K, Na, Cl, và S; khoáng vi lượng: nhu cầu nhỏ hơn 100mg/kg khẩu phần như Fe, Cu, Mn, Zn, Co, Mo, Cr, Se, F, I, và Ni. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 74 Bảng 8.2. Thành phần chất khoáng trong cơ thể cá (Shearer, 1984, Kirchgessmer và Shwarz, 1986) Các loại khoáng phổ biến Cá hồi Cá chép (10-1800g) (170-1150g) Khoáng ña lượng (g/kg WB) Ca 5,2 6,1 P 4,8 5,0 Mg 0,33 0,25 K 3,2 2,1 Na 1,3 0,85 Khoáng vi lượng (mg/kg WB) Fe 12 20 Cu 1,2 1,1 Mn 1,8 0,7 Zn 25 63 Về cơ bản người ta chấp nhận rằng nhu cầu khoáng của cá tương ứng với ñộng vật bậc cao. Tuy nhiên, môi trường xung quanh (nước) là nguồn cung cấp khoáng quan trọng, ngoài thức ăn. Sự trao ñổi khoáng của cá thể hiện ở sơ ñồ 8.1. Nước Máu Mô (cơ thể) Khẩu Phân, phần Nước tiểu Sơ ñồ 8.1. Trao ñổi khoáng ở cá 8.2. CANXI, PHOSPHO, MAGIE 8.2.1. Canxi (Ca) Ca của cơ thể cá phân bố tập trung ở xương, vây. Hàm lượng Ca của cá chép (khối lượng - 340-3300mg) như sau: Cột sống: 80g/kg (69-96g/kg) Cơ : 124mg/kg (57-410mg/kg) Gan : 38mg/kg (21-155mg/kg) Tỷ lệ Ca/P của xương và vây là 1,5 - 2:1 và của toàn bộ cơ thể là 0,7-1,6. Nồng ñộ Ca của nước là 200mg/l ñáp ứng ñủ nhu cầu Ca cho cá hồi. Nếu lượng Ca của nước thấp (5mg/l) thì cá phải lợi dụng Ca của khẩu phần. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn Thuỷ sản ………………… 75 Như vậy, sinh trưởng của cá phụ thuộc vào nồng ñộ Ca và pH của nước. Người ta cũng thấy hàm lượng nhôm trong máu cao làm giảm sự hấp thu Ca. Những hồ nước axit, pH thấp, Ca thấp và Al cao làm giảm tỷ lệ sống của cá rõ rệt. Những hồ nào có hàm lượng Ca nhỏ hơn 0,8mg/l; pH nhỏ 4,5 thường không có cá (Howell et al., 1983). Vậy, nhu cầu của cá trong khẩu phần là bao nhiêu? Nói chung, khó xác ñịnh ñược nhu cầu Ca của cá. Cá hồi có thể trọng ban ñầu là 1,2 g không thấy biểu hiện sinh trưởng khác nhau khi khẩu phần chứa 0,3-3,4g Ca/kg và hàm lượng Ca nước là 20-30mg/l. ...

Tài liệu có liên quan: