Danh mục

Giáo trình Hệ thống canh tác: Phần 2 - PGS.TS. Nguyễn Bảo Vệ, TS. Nguyễn Thị Xuân Thu

Số trang: 70      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.49 MB      Lượt xem: 69      Lượt tải: 0    
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giáo trình Hệ thống canh tác: Phần 1 của 2 tác giả PGS.TS. Nguyễn Bảo Vệ và TS. Nguyễn Thị Xuân Thu, trình bày 4 phần cuối của giáo trình với các nội dung về: khảo sát đặc điểm của vùng nghiên cứu, đánh giá thích nghi - trở ngại và đề xuất giải pháp, giải pháp kỹ thuật của hệ thống canh tác và đưa ra sản xuất. Mời bạn đọc cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Hệ thống canh tác: Phần 2 - PGS.TS. Nguyễn Bảo Vệ, TS. Nguyễn Thị Xuân Thu Chương 3 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM VÙNG NGHIÊN CỨU Mô tả điểm nghiên cứu là một trong những tiến trình quan trọng nhất của HTCT, nó giúp cho nhóm nghiên cứu thu thập được những thông tin cần thiết cho những mục tiêu khác nhau, làm cơ sở cho xác định HTCT phù hợp cho vùng, cải tiến và hiệu chỉnh những thành phần trở ngại để tăng hiệu quả của HTCT đang áp dụng. Mục đích của khảo sát đặc điểm vùng nghiên cứu là: - Cung cấp những thông số, các dữ kiện về hiện trạng tự nhiên, kinh tế và xã hội của vùng nghiên cứu. - Tìm hiểu và phát hiện được những kỹ thuật tiên tiến của một vài nông dân có thể áp dụng có lợi cho những nông dân khác. - Cung cấp được thông tin để hoạch định các thí nghiệm trên đồng ruộng. 3.1 Phương pháp khảo sát 3.1.1 Mô tả sơ khởi * Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (PRA ) Theo Trần Thanh Bé (1998), mô tả nhanh điểm nghiên cứu là phương pháp thông dụng giúp cho nhóm nghiên cứu liên ngành và HTCT hiểu được những đặc điểm nghiên cứu mà họ dự định thiết lập trong vùng mục tiêu. Nó gồm nhiều phương pháp hợp lại thành phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (PRA), thường được các nhà nghiên cứu về HTCT áp dụng rộng rãi trong việc tìm hiểu những khó khăn trở ngại trong sản xuất của một vùng hay của một nông hộ riêng rẽ. Phương pháp PRA sử dụng một loạt các kỹ thuật như sau: - Xem xét số liệu thứ cấp. - Quan sát trực tiếp, liệt kê các chỉ số quan sát. - Phỏng vấn bán cấu trúc. - Phỏng vấn người am tường vấn đề (KIP). - Sơ lược lịch sử. - Mặt cắt. - Lịch thời vụ. - Biểu đồ tổ chức (biểu đồ Venn). - Xếp hạng phân loại giàu nghèo. Trong các công cụ trên, có những công cụ thích hợp cho việc thu thập số liệu (quan sát trực tiếp, xem xét các nguồn thông tin có sẵn, phỏng vấn bán cấu trúc), trong khi các công cụ khác thích hợp hơn cho việc phân tích thông tin (đánh giá sáng kiến). Một số công cụ có thể dùng cho 2 mục tiêu thu thập và phân tích số liệu (xếp hạng vài loại biểu đồ). Dĩ nhiên, trong một cuộc PRA sẽ không sử dụng tất cả các kỹ thuật này. Nhóm công tác sẽ chọn lựa các kỹ thuật phù hợp mục đích và hữu dụng nhất cho từng cuộc PRA, và sẽ thử nghiệm, sáng tạo và điều chỉnh khi cần thiết. 54 + Xem xét số liệu thứ cấp Số liệu thứ cấp là các nguốn thông tin có liên quan đến vùng hoặc vấn đề dự định sẽ làm PRA và có sẵn dưới các hình thức xuất bản hoặc không xuất bản (như các báo cáo, thống kê, bản đồ, không ảnh, phim ảnh). Dựa vào kết quả của tham khảo số liệu thứ cấp như những nghiên cứu trước đã được thực hiện, những kết quả, những số liệu về điều kiện tự nhiên, sinh học, kinh tế xã hội của một khu vực rộng lớn, các số liệu thí nghiệm, các điều tra khảo sát về thị trường ... là nguồn cung cấp thông tin rất tốt cho mô tả điểm. Các nguồn thông tin thứ cấp hình thành nền thông tin cơ bản cho việc thu thập thông tin mới. Khi biết được các thông tin đã có sẵn, nhóm công tác sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian (vì không phải thu thập những thông tin ấy nữa). Các nguồn thông tin thứ cấp cũng hữu ích để làm rõ tiêu đề của PRA và hình thành các giả thuyết (để kiểm định) bằng cách xem xét những gì đã được đề cập liên quan đến đề tài và những gì còn thiếu từ các nguồn thông tin này. Các nguồn thông tin cần được xem xét trước khi thực hiện công tác thực địa dưới dạng: - Số liệu thống kê ở cục thống kê, các công trình khoa học, các tổng kết phát triển nông nghiệp hàng năm - Kiến trúc hạ tầng: vị trí điểm, đường sá, giao thông. - Đặc điểm về đất đai: Tổng diện tích, diện tích canh tác, nguồn nước tưới, địa hình, loại đất, sa cấu, những mô hình canh tác chủ yếu trên từng loại đất. - Xã hội: Dân số, số lao động. Những phương tiện phục vụ sản xuất như điện, máy bơm nước, máy kéo, máy suốt lúa, cơ sở gia súc lớn. - Số liệu khí tượng thủy văn là những số liệu có thể tham khảo được ở sở thống kê ở các tỉnh. - Các loại bản đồ có thể tham khảo tại sở nông nghiệp hay sở địa chính gồm có: - Bản đồ không ảnh, địa hình, sử dụng đất đai, hiện trạng về tính thích nghi cây trồng, bản đồ sinh thái nông nghiệp. Có 4 loại bản đồ thường được sử dụng đó là: - Bản đồ mộc: để biết ranh giới hành chính và những cột mốc đặt biệt ở điểm nghiên cứu. - Bản đồ địa hình và thủy văn: được phân trên cơ sở đất và nước và dùng để mô tả điều kiện tự nhiên tại điểm nghiên cứu. - Bản đồ xã hội: để hiểu biết về phân bố quần cư và đặc điểm xã hội như tín ngưỡng, dân tộc, chợ trường học,.v.v... tại điểm nghiên cứu. - Bản đồ hiện trạng sản xuất: thông thường hiện tr ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: