Danh mục tài liệu

Giáo trình Kế toán đại cương: Phần 2

Số trang: 34      Loại file: pdf      Dung lượng: 618.08 KB      Lượt xem: 39      Lượt tải: 0    
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nối tiếp phần 1 của cuốn "Giáo trình Kế toán đại cương" đến với phần 2 các bạn sẽ tiếp tục được tìm hiểu thêm về tính giá các đối tượng kế toán; kế toán một số quá trình kinh doanh chủ yếu; kiểm tra số liệu kế toán;... Hy vọng tài liệu là nguồn thông tin hữu ích cho quá trình học tập và nghiên cứu của các bạn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Kế toán đại cương: Phần 2  Tài khoản cấp 2: là hình thức kế toán chi tiết số tiền đã được phản ánh trong tài khoản cấp 1 được nhà nước qui định thống nhất về số lượng, tên gọi và số hiệu cho từng ngành cũng như cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nguyên tắc ghi chép giống như cách ghi chép của tài khoản cấp 1. VD: 152(1521,1522,1523…). Ngoài các tài khoản cấp 2, trong một số trường hợp đặc biệt nhà nước còn quy định một số tài khoản cấp 3. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đơn vị có thể mở thêm các tài khoản chi tiết mà nhà nước không quy định, nhưng phải đúng nguyên tắc: 152-1521-15211,15212,15213…  Sổ kế toán chi tiết: là một hình thức phản ánh một cách chi tiết hõn số liệu đã được phản ánh trên các tài khoản cấp 1, cấp 2. Ngoài chỉ tiêu giá trị, sổ kế toán chi tiết còn kết hợp phản ánh một số chỉ tiêu khác như: hiện vật, thời gian lao động và các chỉ tiêu cần thiết khác. Chương 4: Tính giá các đôí tượng kế toán Tại sao phải tính giá các đôí tượng kế toán ?  Chỉ có một số đôí tượng kế toán biểu hiện bằng tiền (tiền mặt, tiền gởI ngân hàng…)các đôí tượng kế toán khác được biểu hiện bằng hiện vật (nguyên vật liệu, vật tư, tài sản…). Do đó phải dùng thước đo tiền tệ là đơn vị thống nhất để ghi nhận tình trạng hiện có của tất cả các đôí tượng kế toán.  Khi dùng thước đo tiền tệ nhất thiết phảI tính được giá trị của các đôí tượng này, như giá trị vật tư, tài sản cố định, chứng khoán…MỗI loạI tài sản có tính chất khác nhau sẽ có cách tính khác nhau.  Tài sản được sử dụng khi doanh nghiệp hoạt động, chúng sẽ thay đổI trạng thái biểu hiện, sẽ chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác (từ vật liệu thành thành phẩm), cần thiết phảI tính được các lượng giá trị tương ứng.  Xác định giá đầu và giá đầu ra chính xác, đúng phương pháp sẽ đánh giá được các lượng giá trị chuyển hóa đúng tạo điều kiện cho kế toán tổng hợp và phản ánh đúng đắn tình hình tài sản, nguồn vốn đã sử dụng, hiện có để tham mưu cho lãnh đạo ra các quyết định. Ý nghĩa: Về mặt hạch toán: là đặc trưng cơ bản cho phép phản ánh và xác định được những chỉ tiêu tổng hợp phục vụ công tác quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính. Về mặt quản lý nội bộ: cho phép xác định những chỉ tiêu, căn cứ thực hiện hạch toán kinh tế nộI bộ và đánh giá hiệu quả hoạt động ở từng bộ phận, giai đoạn sản xuất cụ thể. Về mặt giám đốc bằng tiền: toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản của doanh nghiệp đều được biểu hiện bằng tiền. Do đó có thể xác lập các căn cứ để phản ánh giám đốc thường xuyên nhanh chóng có hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp. * Đánh giá: là phương pháp kế toán dùng tiền biểu hiện các đôí tượng kế toán theo những yêu cầu và nguyên tắc nhất định. Đó là: Nguyên tắc kế toán: trị giá, hoạt động liên tục, khách quan, nhất quán, thận trọng…đã được trình bày. Chính sách quản lý nhà nước về mặt vĩ mô. Ảnh hưởng mức giá chung thay đổi: Nguyên tắc giá phí phải đòi hỏi hạch toán tài sản theo giá thực tế khi phát sinh và không được đánh giá lại tài sản mà phải phản ánh theo giá lịch sử. Tuy nhiên nếu mức giá chung trong nến kinh tế thay đổi (lạm phát hoặc giảm phát) sẽ dẫn đến làm thay đổi giá cá biệt của các loại tài sản. Trong trường này, đòi hỏi doanh nghiệp phải định giá lại tất cả các loại tài sản hiện có để đánh giá lại năng lực hoạt động của mình, nhưng thông thường việc đánh giá này khi có quyết định của nhà nước. Yêu cầu quản lý nội bộ và đơn giản hóa công tác kế toán: trong thực tế hoạt động có trường hợp nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà doanh nghiệp không thể xác định được ngay giá thực tế của chúng ngay tại thời điểm đó, như giá xuất kho vật tư, hàng hoá hay thành phẩm nhập kho.. hoặc có những đối tượng kế toán mà giá thực tế luôn biến động như ngoại tệ. Vì vậy, ghi chép kịp thời ngay khi chúng phát sinh với mục đích đơn giản hóa công tác kế toán và đáp ứng kịp thời nhu cầu quản lý nội bộ, kế toán có thể sử dụng giá tạm tính (giá tính trước hoặc giá hạch toán) để phản ánh. Giá tạm tính được xác định ngay từ đầu niên độ hoặc kỳ kế toán, và ổn định trong suôt kỳ đó, cuối kỳ sẽ được điều chỉnh lại. Các đôí tượng tính giá chủ yếu: Các yếu tố liên quan đến việc tính giá Chứng từ: là căn cứ pháp lý quan trọng, đặc biệt là các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến các loại tài sản khác nhau. Yêu cầu của nguyên tắc khách quan dựa vào các chứng từ có thể kiểm tra được để hạch toán giá của đôí tượng kế toán. Tài khoản: để phân loạI, ghi chép, tổng hợp và xác định được giá phí trong trạng thái vận động không ngừng của các loạI tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phâm: hạch toán và tổng hợp được các chi phí phát sinh trên cơ sở tính giá đúng các đôí tượng cần được tính giá, từ đó mớI tính giá thành đúng trên cơ sở tập hợp đúng đủ các chi phí phát sinh. Các đối tượng tính giá: Tài sản cố định Khi đánh giá tài sản cố định phải xem xét 3 chỉ tiêu: Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Nguyên giá: là toàn bộ lượng giá trị tính cho TSCĐ ...