GIÁO TRÌNH : KINH DOANH CHỨNG KHOÁNG
Số trang: 96
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.04 MB
Lượt xem: 23
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Kinh doanh chứng khoán là những dịch vụ do tổ chức kinh doanh chứng khoán cung cấp cho khách hàng bao gồm: mua bán chứng khoán, báo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý tài sản, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán.Không đựơc sử dụng các lợi thế của mình làm tổn hại đến khách hàng và ảnh hưởng xấu đến hoạt động chung của thị trường, không được thực hiện các hoạt động có thể làm khách hàng và công chúng hiểu nhầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIÁO TRÌNH : KINH DOANH CHỨNG KHOÁNG ---------- GIÁO TRÌNH KINH DOANH CHỨNG KHOÁNG CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN 1.1. Khái niệ m và nguyên tắc kinh doanh chứng khoán 1.1.1. Khái niệm Kinh doanh chứng khoán là những dịch vụ do tổ chức kinh doanh chứng khoán cung cấp cho khách hàng bao gồm: mua bán chứng khoán, báo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý tài sản, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán. 1.1.2. Các điều kiện kinh doanh chứng khoán Hoạt động kinh doanh chứng khoán dựa trên các nhóm điều kiện chủ yếu: - Nhóm nguyên tắc tài chính + Có năng lực tài chính (có đủ vốn theo quy đ ịnh của pháp luật, cơ cấu vốn h ợp lý), đả m bảo nguồn tài chính trong cam kết với khách hàng và đủ năng lực tài chính để giải quyế t những rủi ro có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh. + Cơ cấu tài chính h ợp lý, có khả năng thanh khoản và có chất lượng tố t để thực hiện kinh doanh với hiệu quả cao. + Thực hiện chế độ tài chính theo quy định của nhà nước (thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước, tuân thủ các quy định về tài chính theo pháp luậ t và thực hiện báo cáo tài chính đầ y đủ trung thực) + Phải tách bạch tài sản của mình và tài sản của khách hàng. Không được dùng vốn, tài sản của khách hàng để làm nguồn tài chính phục vụ kinh doanh của công ty. - Nhóm điề u kiện về đạo đức + chủ thể kinh doanh chứng khoán phải hoạt động theo đúng pháp lu ật, chấp hành nghiêm các quy chế, tiêu chuẩn hành nghề liên quan đến hoạt động kinh doanh ch ứng khoán. + Có năng lực chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm, tận tụy với công việc. + Giao dịch trung thực, công bằng, vì lợi ích của khách hàng, đặ t lợi ích của khách hàng lên trên lợi ích của công ty. Trong trường h ợp có sự xung đột giữa lợi ích của công ty và lợi ích của khách hàng phải ưu tiên lợi ích của khách hàng. + Cung cấp đầ y đủ, chính xác các thông tin cần thiết cho khách hàng, bảo vệ tài sản của khách hàng, b í mật các thông tin về tài khoản của khách hàng trừ trường hợp khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước. + Không đựơc sử dụng các lợi thế của mình làm tổn hại đến khách hàng và ảnh hưởng xấu đến hoạt động chung của thị trường, không được thực hiện các hoạt động có thể làm khách hàng và công chúng hiểu nhầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán. + Không được làm các công việc có cam kết nhận hay trả nh ững khoản thù lao ngoài khoản thu nhập thông thường. 1.2. Các chủ thể kinh doanh chứng khoán 1.2.1. Công ty chứng khoán Công ty chứng khoán là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán với mục đích tìm kiế m lợi nhuận. Hiện nay trên thế giới tồn tại hai mô hình tổ chức của công ty chứng khoán: mô hình công ty đa năng và mô hình công ty chuyên doanh. Thứ nhất: Theo mô hình công ty đa năng, công ty chứng khoán là mộ t bộ phận cấu thành của ngân hàng thương mại. hay nói cách khác. Ngân hàng thương mại kinh doanh trên cả hai lĩnh vực là tiền tệ và chứng khoán. Thông thường theo mô hình này, NHTM cung ứng các dịch vụ tài chính rấ t đa dạng và phong phú liên quan đến kinh doanh tiền tệ, kinh doanh chứng khoán và các hoạ t động kinh doanh khác trong lĩnh vực tài chính. Mô hình này có ưu điể m và hạn chế sau: * Ưu điểm - NHTM kinh doanh nhiều lĩnh vực nên có thể giảm bớt được rủi ro hoạ t động kinh doanh chung, có khả năng chịu được các biến động lớn trên thị trường chứng khoán. - NHTM là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ có lịch sử lâu đời, có thế mạnh về tài chính và chuyên môn trong lĩnh vực tài chính. Do đó cho phép các NHTM tham gia kinh doanh chứng khoán sẽ tận dụng đự ơc thế mạnh của ngân hàng, tạo động lực cho sự phát triể n của thị trường chứng khoán. * Hạn chế - Do thế mạnh về tài chính, chu yên môn, nên NHTM tham gia kinh doanh chứng khoán có thể gây lũng đoạn thị trường, trong trư ờng hợp quản lý nhà nước về lĩnh vực chứng khoán và quản trị điều hành thị trường còn yế u. - Do tham gia nhiều lĩnh vực sẽ làm giảm tính chuyên môn hoá, khả năng thích ứng và linh hoạt kém. - Trong trường hợp th ị trường chứng khoán có nhiều rủ i ro. Ngân hàng có xu hướng bảo thủ rút khỏ i th ị trường chứng khoán để tập trung kinh doanh tiền tệ. Thứ hai: Mô hình công ty chuyên doanh: Theo mô hình này, kinh doanh chứng khoán do các công ty chứng khoán độc lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vự c chứng khoán đảm nhận. Mô hình này khắc phục được h ạn chế của mô hình đa năng: giảm rủ i ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán kinh doanh chuyên môn hoá, thúc đẩ y sự phát triể n th ị trường ch ứng khoán. Ngày nay với sự phát triển của th ị trương chứng khoán, để tận dụng thế mạnh của lĩnh vưc tiền tệ và chứng khoán, bằng cách cho phép hình thành mô hình công ty đ a năng một phần – các NHTM thành lập công ty con để chuyên kinh doanh chứng khoán. 1.2.2. Quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ đầu tư a. Quỹ đầu tư Qu ỹ đầu tư là tổ chứ c hoạ t động theo phương thức huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu hoặ c chứng ch ỉ của quỹ, để đầu tư vào chứng khoán và các loạ i tài sản tài chính khác với mục đích làm tăng giá trị tài sản của quỹ. Thông thường các chủ thể tham gia vào hoạ t động của quỹ b ao gồm: + Công ty quản lý quỹ: th ực hiện quản lý quỹ đầu tư đảm bả o phù hợp với điều kiện qu ỹ và làm tăng tài sản của quỹ. + Tổ chức quản lý tài sản của quỹ: thực hiện bảo đảm, lưu ký chứng khoán, các hợp đồng kinh tế, các chứng từ có liên quan đến tài sản quỹ. + Tổ chức kiểm tra, kiể m soát hoạt động của quỹ: tu ỳ mô hình quỹ mà tổ chức này thường do ngân hàng hoặc Hội đồng quản trị của quỹ th ực hiện với chức năng chủ yếu là kiểm tra, kiểm soát hoạt động củ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIÁO TRÌNH : KINH DOANH CHỨNG KHOÁNG ---------- GIÁO TRÌNH KINH DOANH CHỨNG KHOÁNG CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN 1.1. Khái niệ m và nguyên tắc kinh doanh chứng khoán 1.1.1. Khái niệm Kinh doanh chứng khoán là những dịch vụ do tổ chức kinh doanh chứng khoán cung cấp cho khách hàng bao gồm: mua bán chứng khoán, báo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý tài sản, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán. 1.1.2. Các điều kiện kinh doanh chứng khoán Hoạt động kinh doanh chứng khoán dựa trên các nhóm điều kiện chủ yếu: - Nhóm nguyên tắc tài chính + Có năng lực tài chính (có đủ vốn theo quy đ ịnh của pháp luật, cơ cấu vốn h ợp lý), đả m bảo nguồn tài chính trong cam kết với khách hàng và đủ năng lực tài chính để giải quyế t những rủi ro có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh. + Cơ cấu tài chính h ợp lý, có khả năng thanh khoản và có chất lượng tố t để thực hiện kinh doanh với hiệu quả cao. + Thực hiện chế độ tài chính theo quy định của nhà nước (thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước, tuân thủ các quy định về tài chính theo pháp luậ t và thực hiện báo cáo tài chính đầ y đủ trung thực) + Phải tách bạch tài sản của mình và tài sản của khách hàng. Không được dùng vốn, tài sản của khách hàng để làm nguồn tài chính phục vụ kinh doanh của công ty. - Nhóm điề u kiện về đạo đức + chủ thể kinh doanh chứng khoán phải hoạt động theo đúng pháp lu ật, chấp hành nghiêm các quy chế, tiêu chuẩn hành nghề liên quan đến hoạt động kinh doanh ch ứng khoán. + Có năng lực chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm, tận tụy với công việc. + Giao dịch trung thực, công bằng, vì lợi ích của khách hàng, đặ t lợi ích của khách hàng lên trên lợi ích của công ty. Trong trường h ợp có sự xung đột giữa lợi ích của công ty và lợi ích của khách hàng phải ưu tiên lợi ích của khách hàng. + Cung cấp đầ y đủ, chính xác các thông tin cần thiết cho khách hàng, bảo vệ tài sản của khách hàng, b í mật các thông tin về tài khoản của khách hàng trừ trường hợp khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước. + Không đựơc sử dụng các lợi thế của mình làm tổn hại đến khách hàng và ảnh hưởng xấu đến hoạt động chung của thị trường, không được thực hiện các hoạt động có thể làm khách hàng và công chúng hiểu nhầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán. + Không được làm các công việc có cam kết nhận hay trả nh ững khoản thù lao ngoài khoản thu nhập thông thường. 1.2. Các chủ thể kinh doanh chứng khoán 1.2.1. Công ty chứng khoán Công ty chứng khoán là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán với mục đích tìm kiế m lợi nhuận. Hiện nay trên thế giới tồn tại hai mô hình tổ chức của công ty chứng khoán: mô hình công ty đa năng và mô hình công ty chuyên doanh. Thứ nhất: Theo mô hình công ty đa năng, công ty chứng khoán là mộ t bộ phận cấu thành của ngân hàng thương mại. hay nói cách khác. Ngân hàng thương mại kinh doanh trên cả hai lĩnh vực là tiền tệ và chứng khoán. Thông thường theo mô hình này, NHTM cung ứng các dịch vụ tài chính rấ t đa dạng và phong phú liên quan đến kinh doanh tiền tệ, kinh doanh chứng khoán và các hoạ t động kinh doanh khác trong lĩnh vực tài chính. Mô hình này có ưu điể m và hạn chế sau: * Ưu điểm - NHTM kinh doanh nhiều lĩnh vực nên có thể giảm bớt được rủi ro hoạ t động kinh doanh chung, có khả năng chịu được các biến động lớn trên thị trường chứng khoán. - NHTM là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ có lịch sử lâu đời, có thế mạnh về tài chính và chuyên môn trong lĩnh vực tài chính. Do đó cho phép các NHTM tham gia kinh doanh chứng khoán sẽ tận dụng đự ơc thế mạnh của ngân hàng, tạo động lực cho sự phát triể n của thị trường chứng khoán. * Hạn chế - Do thế mạnh về tài chính, chu yên môn, nên NHTM tham gia kinh doanh chứng khoán có thể gây lũng đoạn thị trường, trong trư ờng hợp quản lý nhà nước về lĩnh vực chứng khoán và quản trị điều hành thị trường còn yế u. - Do tham gia nhiều lĩnh vực sẽ làm giảm tính chuyên môn hoá, khả năng thích ứng và linh hoạt kém. - Trong trường hợp th ị trường chứng khoán có nhiều rủ i ro. Ngân hàng có xu hướng bảo thủ rút khỏ i th ị trường chứng khoán để tập trung kinh doanh tiền tệ. Thứ hai: Mô hình công ty chuyên doanh: Theo mô hình này, kinh doanh chứng khoán do các công ty chứng khoán độc lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vự c chứng khoán đảm nhận. Mô hình này khắc phục được h ạn chế của mô hình đa năng: giảm rủ i ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán kinh doanh chuyên môn hoá, thúc đẩ y sự phát triể n th ị trường ch ứng khoán. Ngày nay với sự phát triển của th ị trương chứng khoán, để tận dụng thế mạnh của lĩnh vưc tiền tệ và chứng khoán, bằng cách cho phép hình thành mô hình công ty đ a năng một phần – các NHTM thành lập công ty con để chuyên kinh doanh chứng khoán. 1.2.2. Quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ đầu tư a. Quỹ đầu tư Qu ỹ đầu tư là tổ chứ c hoạ t động theo phương thức huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu hoặ c chứng ch ỉ của quỹ, để đầu tư vào chứng khoán và các loạ i tài sản tài chính khác với mục đích làm tăng giá trị tài sản của quỹ. Thông thường các chủ thể tham gia vào hoạ t động của quỹ b ao gồm: + Công ty quản lý quỹ: th ực hiện quản lý quỹ đầu tư đảm bả o phù hợp với điều kiện qu ỹ và làm tăng tài sản của quỹ. + Tổ chức quản lý tài sản của quỹ: thực hiện bảo đảm, lưu ký chứng khoán, các hợp đồng kinh tế, các chứng từ có liên quan đến tài sản quỹ. + Tổ chức kiểm tra, kiể m soát hoạt động của quỹ: tu ỳ mô hình quỹ mà tổ chức này thường do ngân hàng hoặc Hội đồng quản trị của quỹ th ực hiện với chức năng chủ yếu là kiểm tra, kiểm soát hoạt động củ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kinh doanh chứng khoán tổ chức kinh doanh tách bạch tài sản khả năng thanh khoản tư vấn tài chính đầu tư chứng khoánTài liệu có liên quan:
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 590 12 0 -
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 342 0 0 -
Làm giá chứng khoán qua những con sóng nhân tạo
3 trang 323 0 0 -
Luật chứng khoán Nghị định số 114/2008/NĐ - CP
10 trang 269 0 0 -
Nhiều công ty chứng khoán ngược dòng suy thoái
6 trang 213 0 0 -
BÀI GIẢNG LÝ THUYẾT MẠCH THS. NGUYỄN QUỐC DINH - 1
30 trang 197 0 0 -
65 trang 187 0 0
-
Những hiểu biết cơ bản về Kênh phân phối
36 trang 177 0 0 -
Quản trị danh mục đầu tư: Cổ phiếu-Chương 1: Mô hình C.A.P.M
63 trang 164 0 0 -
Giải thuật ngữ Chứng khoán, Môi giới, Đầu tư
217 trang 155 0 0