Danh mục tài liệu

Giáo trình Kinh tế học vĩ mô: Phần 2 - PSG.TS. Vũ Kim Dũng (chủ biên)

Số trang: 124      Loại file: pdf      Dung lượng: 3.84 MB      Lượt xem: 25      Lượt tải: 0    
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giáo trình Kinh tế học vĩ mô: Phần 2 gồm nội dung chương 5 đến chương 8 của giáo trình. Nội dung phần 2 này trình bày các vấn đề về sản xuất - chi phí - lợi nhuận, cấu trúc thị trường, thị trường lao động, những thất bại của thị trường.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô: Phần 2 - PSG.TS. Vũ Kim Dũng (chủ biên) Chưưng V - Sản xuất - Chi phí - Lợi nhuận CHƯƠNG V SẢN XUẤT - CHI PHÍ - LỢI nhuận Các chương trước đã tập trung vào khía cạnh cầu của thị trưòng dựa vào việc phân tích hành vi của ngưòi tiêu dùng và chúng ta đã bỏ qua câu hỏi: các hàng hoá. dich vụ đã được sản xuất ra như thê nào. Lý thuvết lựa chọn tiêu dùng là cơ sở của cầu về hàng hoá và dịch vụ. Chương này nghiên cứu khía cạnh cung, hành vi của ngưòi sản xuất và các quyết định cung của doanh nghiệp/ hãng. Lý thuyết sản xuất, chi phí là cơ sở của đường cung. Tuy nhiên cần lưu ý rằng chướng này không đi sâu phân tích những đặc điểm kinh tế kỹ thuật, những hình thức pháp lý của doanh nghiệp mà chỉ nghiên cứu hành vi của họ về cách ra các quyết định sản xuất. I. LÝ THUYẾT SẢN XưẤT 1. Các khái niệm 1.1. Sản xuất Sản xuất là việc sử dụng các loại hàng hoá và địch vụ khác nhau, gọi là các đầu vào hoặc các yếu tô' sản xuất, để tạo ra hàng hoá dịch vụ mới, gọi là đầu ra (hay sản phẩm). Nói ngắn gọn thì sản xuất là việc chuyển hoá các đầu vào - yếu tô' sản xuất thành đầu ra là hàng hoá và dịch vụ. Sản phẩm có thể là hàng hoá cuối cùng hoặc sản phẩm trung gian. Ngưòi ta chia các yếu tôsản xuất thành 3 nhóm là ',ao động (bao gồm cả khả năng quản lý), tư bản và đất đai hoặc tài nguyên thiên nhiên. Khi xây dựng mô hình hành vi người sản xuất, chúng ta giả định chỉ có hai đầu vào - tư bản và lao động - bỏ qua các đầu vào khác. Điều đó thuận tiện cho việc sử dụng công cụ toán học đặc biệt là các phân tích đại sô. Để xây dựng mô hình sản xuất, cần có hai giả định đơn giản hoá nữa; thứ nhất, giả định rằng tất cả những ugười lao động đều cung cấp những dịch vụ lao động giốhg nhau. Nghĩa là, chúng ta sẽ bỏ qua những sự khác nhau trong thực tế lao động của một nhà thiết kế động cơ quạt điện, một quản đốc và một công nhân lắp ráp quạt điện... Như vậy mới có thể cộng được các công việc của họ vói nhau để đưẹỉc số lượng lao động. Tưdng tự, đôi với đầu vào tư bản cũng giả định như thế. Thứ hai, khi phân tích hành vi của người sản xuất chúng ta đã ngầm giả định rằng các doanh nghiệp có hành vi là tối đa hoá lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường. 1. 2. Công nghệ Công nghệ được hiểu là các cách thức hoặc các phương pháp (các kỹ thuật) kết hỢp các đầu vào để tạo ra đầu ra. Trong định nghĩa hàm sản xuất nêu trên, chúng ta giả định quá trình sản xuất được thực hiện vối một trình độ công nghệ nhất định hàm ý công nghệ đưỢc coi là không đổi trong quá trình sản xuất xem xét. Như vậy khi xây dựng lý thuyết sản xuất và chi phí, công nghệ được coi là một tham sôcho trưốc. 1.3. Hãng Hãng hay doanh nghiệp được hiểu là tổ chức kinh tế thuê, mua các yếu tô sản xuất (đầu vào) sản xuất ra các hàng hoá, dịch vụ (đầu ra) để bán nhằm mục đích sinh lòi. Trong thực tễ, các doanh nghiệp có hình thức và quy mô khác nhau. Một doanh nghiệp có thể là một người hoặc một gia đình tiến hành công việc sản xuất một hàng hoá và dịch vụ; ví dụ, một nông trại và một cửa hàng nhỏ. Một doanh nghiệp cũng có thể là một công ty đa quốc gia sản xuất một loạt những sản phẩm trung gian có thể được sử dụng làm đầu vào để sản xuất ra các sản phẩm cuối cùng. 1.4. Ngắn hạn và Dài hạn Ngắn hạn (SR) là khoảng thòi gian trong đó có ít nhất một đầu vào của doanh nghiệp là cố định (không thể thay đổi đưỢc trong quá trình sản xuất đang xem xét). Chẳng hạn trong ngắn hạn thường thì sô nhân công có thể thay đổi nhưng quy mô nhà máy và sô máy móc thì không thể. Ngược lại, dài hạn (LR) được định nghĩa là khoảng thòi gian trong đó doanh nghiệp có thế thay đổi tất cả các đầu vào sử dụng trong quá trình sản xuất. 1.5. Hàm sản xuất Hàm sản xuất là mốì quan hệ kỹ thuật biểu thị lượng hàng hoá tốỉ đa mà doanh nghiệp có thể sản xuất được từ các tập hỢp khác nhau của các J'ếu tô đầu vào (lao động, vốh...) với một trình độ công nghệ nhất định. Dạng tổng quát của hàm sản xuâ^t là Q = f(X i, X ...X^ trong đó: Q là sản lượng (đầu ra), Xj, X 2,... 2 là các yếu tố sản xuất (đầu vào) còn khi doanh nghiệp chỉ sản xuất với 2 đầu vào cđ bản là lao động (L) và tư bản/vốn (K), thì hàm sản xuất phổ biến và hữu dụng nhất là hàm Cobb- Douglas có dạng; Q = f(K,L) = a.K“.L^ ; trong đó: a là một hằng số tuỳ thuộc vào đơn vị đo lường đầu vào và đầu ra; a và p là những hệ số cho biết về tầm quan trọng tương đối của lao động và vổh trong quá trình sản xuất 2. Sản xuất với môt đầu vào biến đổi Chúng ta hãy lấy một ví dụ về hàm sản xuất trong ngắn hạn, có nghĩa là cố định ít nhất một yếu tô đầu vào. Giả thiết có một doanh nghiệp may quần áo. Để vấn để được đơn giản ở đây ta chỉ xét 2 yếu tố đầu vào: Lao động và máy khâu. Sômáy khâu côđịnh: 1 3 = 1 1 Số lao động sử dụng mỗi ngày L Số bộ quần áo mỗi ngày Q Bảng 5.1: Hàm sản xuất ngắn hạn Sô' lượng lao động (L) Sô' bộ quần áo (Q) 0 0 1 15 2 34 3 44 4 48 o ÍJƯ 6 51 7 47 Khi nghiên cứu hàm sản xuất ngắn hạn chúng ta sẽ giả định rằng chỉ có lượng đầu vào lao động sử dụng trong sản xuất là có thể thay đổi được còn lượng tư bản sử dụng là cố’ định ỏ Ịĩy. Do đó hàm sản xuất là hàm một biến sô theo L được biểu thị là: Q = f (K,L). Để phân tích sự đóng góp của yếu tô đầu vào biến đổi là lao động vào quá trình sản xuất ngưòi ta sử dụng các khái niệm năng suất bình quân và năng suất cận biên. 2.1 Năng suất bình quản Nàng suât bình quân hay sản phẩm bình quân của lao động (APJ là số đầu ra tính theo một đơn vị đầu vào lao động. ...