Danh mục tài liệu

Giáo trình Kinh tế vĩ mô (26 trang)

Số trang: 26      Loại file: pdf      Dung lượng: 650.88 KB      Lượt xem: 27      Lượt tải: 0    
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giáo trình Kinh tế vĩ mô được thiết kế gồm 7 chương, cung cấp cho học viên những kiến thức về: đại cương kinh tế vĩ mô; hạch toán sản lượng quốc gia; lý thuyết xác định sản lượng cân bằng; tiền tệ và ngân hàng; lạm phát và thất nghiệp; chính sách tài chính - thuế và chỉ tiêu ngân sách; thương mại quốc tế và chính sách ngoại thương;... Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Kinh tế vĩ mô (26 trang) GIÁO TRÌNH : KINH TẾ VĨ MÔ CHƯƠNG 1 ĐẠI CƯƠNG VỀ KINH TẾ VĨ MÔ Mục tiêu bài học: - Trình bày được khái niệm, phân loại, phương pháp nghiên cứu kinh tế vĩ mô. - Thực hiện được các bài tập tình huống, phân biệt chính xác kinh tế vi mô và vĩ mô. - Nghiêm túc, chủ động, tích cực trong quá trình nghiên cứu, học tập I / KINH TẾ VĨ MÔ VÀ ĐỜI SỐNG KINH TẾ QUỐC DÂN 1 / Hai phân nghành kinh tế học: Kinh tế vĩ mô: nghiên cứu hoạt động của nền kinh tế tổng thể thống nhất thông qua các biến số: Tổng sản phẩm quốc gia, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, lượng cung tiền trong nền kinh tế, … Kinh tế học vi mô: nghiên cứu sự hoạt động của nền kinh tế bằng cách tách biệt từng bộ phận riêng biệt, nghiên cứu cách ứng xử của người tiêu dung, của người sản xuất trong từng thời kỳ khác nhau. 2/ Những tác nhân lớn và chu trình của nền kinh tế quốc dân - Người tiêu dùng: tất cả các cá nhân và hộ gia đình có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định về việc sản xuất gì vì họ là người tiêu dùng phần lớn lượng sản phẩm trong nền kinh tế. - Doanh nghiệp: Người sản xuất hàng hóa, dịch vụ quyết định sản xuất gì, sản xuất như thế nào?  Nền kinh tế chỉ có hai thành phần này gọi là nền kinh tế tiêu dùng tự do “bàn tay vô hình”. - Chính phủ: đây là những người sản xuất vừa là người tiêu dùng Vai trò kinh tế của chính phủ gồm 3 chức năng: chức năng hiệu quả, chức năng công bằng và chức năng ổn định. - Người nước ngoài: mua, bán những hàng hóa và dịch vụ thông qua vay mượn, viện trợ, đầu tư nước ngoài. II / MỤC TIÊU & CÔNG CỤ KINH TẾ VĨ MÔ. 1 / Các mục tiêu chủ yếu của kinh tế vĩ mô: 1. Hiệu quả: - Đạt được hiệu quả kỹ thuật nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất. - Hiệu quả lựa chọn: nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất nhưng tại một điểm mà xã hội mong muốn. 2. Bình đẳng: Nhằm giảm bất bình đẳng trong phân phối thu nhập 3. Ổn định: Nhằm làm hạn chế bớt chu kỳ kinh doanh, tránh hiện tượng lạm phát quá cao, thất nghiệp nhiều. 4. Tăng trưởng: Nhằm đẩy mạnh tốc độ tăng sản lượng. 2 / Các chính sách vĩ mô chủ yếu: 1. Chính sách tài chính: thay đổi thu chi ngân sách của chính phủ. 1 GIÁO TRÌNH : KINH TẾ VĨ MÔ 2. Chính sách tiền tệ: Ngân hàng trung ương thay đổi lượng cung tiền nhằm làm thay đổi lãi suất tiền tệ. 3. Chính sách ngoại thương: Tác động vào việc xuất, nhập khẩu bằng thuế quan, trợ cấp xuất khẩu, bán phá giá… 4. Chính sách thu nhập: định hướng về tiền lương, quy định tiền lương tối thiểu, … và chính sách giá cả. III / TỔNG CUNG VÀ TỔNG CẦU: 1 / Sản lượng tiềm năng (YP): là mức sản lượng đạt được trong khi nền kinh tế tồn tại một mức thất nghiệp gọi là mức thất nghiệp tự nhiên. Như vậy, khi sản lượng thực tế nhỏ hơn sản lượng tiềm năng thì tỷ lệ thất nghiệp thực tế cao hơn thất nghiệp tự nhiên. Định luật OKUN: thể hiện mối quan hệ giữa sản lượng tiềm năng (YP), sản lượng thực tế (Y) với tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên (Un) và tỷ lệ thất nghiệp thực tế (U). Được phát biểu theo 2 cách: Cách 1: Trình bày theo Samuelson và Nordhaus: Khi sản lượng thực tế thấp hơn sản lượng tiềm năng 2% thì thất nghiệp thực tế tăng thêm 1%. Nếu sản lượng thực tế này thấp hơn sản lượng tiềm năng: x% thì thất nghiệp thực tế sẽ tăng thêm ∆U= x%/ 2 Công thức: Ut = Un + Yp –Y/ Yp *100/2 Cách 2: theo Fischer và Dornbusch Khi sản lượng thực tế tăng nhanh hơn sản lượng tiềm năng 2,5% thì thất nghiệp thực tế sẽ giảm bớt 1% Công thức: Ut = Uo – 0,4 (g-p) - Ut : Thất nghiệp năm t - Uo : Thất nghiệp năm gốc - g : tốc độ tăng của Y - p : tốc độ tăng của Yp 2 / Tổng cung và tổng cầu - Tổng cung: là toàn bộ lượng hàng hóa và dịch vụ mà DN muốn cung cấp. Hay nói cách khác tổng cung là tổng khối lượng hàng hóa và dịch vụ mà các doanh nghiệp cung ứng cho nền kinh tế tương ứng với mỗi mức giá chung trong một khoảng thời gian nhất định và trong những điều kiện nhất định. - Tổng cầu: là toàn bộ lượng hàng hóa và dịch vụ mà mọi người muốn mua. Hay nói cách khác tổng cầu là tổng khối lượng hàng hóa và dịch vụ mà các thành phần kinh tế (dân cư, doanh nghiệp, chính phủ và nước ngoài) muốn mua ở mỗi mức giá chung trong một khoảng thời gian nhất định và trong những điều kiện nhất định. Trong nghiên cứu kinh tế vĩ mô, những người tham gia để mua hang hóa và dịch vụ chia làm 4 thành phần: - Người tiêu dùng - Doanh nghiệp 2 GIÁO TRÌNH : KINH TẾ VĨ MÔ - Chính phủ - Người nước ngoài CHƯƠNG II HẠCH TOÁN SẢN LƯỢNG QUỐC GIA Mục tiêu: - Trình bày được khái niệm GDP và GNP, phân biệt điểm giống và khác nhau của GDP và GNP. - Thực hiện được các bài tập tình huống và tính toán, xác định được GDP danh nghĩa và GDP thực tế; thực hiện được các bài tập tính GDP, GNP theo giá thị trường, giá chi phí sản xuất. - Tích cực, chủ động trong quá trình học tập, nghiên cứu I/ SẢN LƯỢNG QUỐC GIA 1/ Khái niệm tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và các yếu tố cấu thành: GDP (Gross Domestic product): là giá trị bằng tiền của toàn bộ sản phẩm cuối cùng được sản xuất ra trên lãnh thổ của một nước tính trong khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. - GDP thể hiện mức sản xuất do các DN đóng trên lãnh thổ của một nước tạo ra. - GDP chỉ bao gồm sp cuối cùng, chứ không bao gồm sp trung gian. + Sản phẩm trung gian: Sản phẩm đóng vai trò là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất và được sử dụng hết trong quá trình đó. + Sản phẩm cuối cùng: Sản phẩm mà người sử dụng cuối cùng mua. - GDP gồm sp hoàn chỉnh được sản xuất ra trong nă ...