Danh mục tài liệu

GIÁO TRÌNH QUAN TRẮC VÀ KHẢO SÁT - PHẦN II QUAN TRẮC KHẢO SÁT MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ ĐẤT CHƯƠNG 2

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 190.59 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mẫu nước thải Lấy mẫu- bảo quản và vận chuyển2.1. Lựa chọn vị trí lấy mẫu Tuỳ vào mục đích (đánh giá hiện trạng, đánh giá tác động của nguồn thải) mà người ta lựa chọn các vị trí lấy mẫu khác nhau và sử dụng một số phương pháp lấy mẫu nước thải khác nhau. Tuy nhiên dù vị trí lấy mẫu hay phương pháp lấy mẫu khác nhau nhưng mẫu lấy phải đại diện cho nguồn nước cần được xem xét, đánh giá. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
GIÁO TRÌNH QUAN TRẮC VÀ KHẢO SÁT - PHẦN II QUAN TRẮC KHẢO SÁT MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ ĐẤT CHƯƠNG 2 Chương 2: Mẫu nước thải - Lấy mẫu- bảo quản và vận chuyển2.1. Lựa chọn vị trí lấy mẫu Tuỳ vào mục đích (đánh giá hiện trạng, đánh giá tác động của nguồn thải) mà người ta lựa chọn các vị trí lấy mẫu khác nhau và sử dụng một số phương pháp lấy mẫu nước thải khác nhau. Tuy nhiên dù vị trí lấy mẫu hay phương pháp lấy mẫu khác nhau nhưng mẫu lấy phải đại diện cho nguồn nước cần được xem xét, đánh giá.2.1.1. Sự phân bố các chất ô nhiễm Sự phân bố các chất ô nhiễm trong các vùng khác nhau: - Theo diện tích: ở các vị trí khác nhau nồng độ các chất ô nhiễm khác nhau. - Theo chiều sâu: Trên bề mặt xảy ra quá trình oxy hóa sinh hóa hiếu khí → chất lượng nước sạch hơn. - Vùng giáp ranh.2.1.2. Các yếu tố liên quan Cần xem xét ảnh hưởng của một số yếu tố đến sự pha loãng các chất ônhiễm trong lưu vực đang xem xét. - Vận tốc dòng chảy: liên quan đến lượng oxy hòa tan → ảnh hưởng đến hàm lượng chất hữu cơ trong môi trường nước. - Thành phần địa chất trong lưu vực: lưu ý đến khi số liệu khảo sát bất thường.2.1.3. Các số liệu đặc trưng cơ bản - Các số liệu về lòng dẫn: chiều dài, diện tích. - Lưu lượng - Các nguồn gây ô nhiễm : * Xác định số điểm lấy mẫu * Làm cơ sở giải thích kết quả đo * Xác định các chỉ tiêu cần phân tích Riêng đối với nước thải công nghiệp phải xem xét chế độ thải2.2. Các dạng mẫuCó 02 loại mẫu: Mẫu đơn và mẫu tổ hợp2.2.1. Mẫu đơn - Loại mẫu được lấy tại 1 điểm, ở thời điểm cụ thể, chỉ đại diện chothành phần của nguồn tại thời điểm và địa điểm đó. - Có thể đại diện cho chất lượng nguồn nước ở lưu vực nếu ở khu vực đó có sự xáo trộn mảnh liệt theo diện tích, theo chiều sâu được coi là đồng nhất. Lấy mẫu đơn là cách đơn giản nhất để quan trắc các dòng thải. Tuy nhiên phương pháp này chỉ đưa ra một bức tranh riêng lẻ và tức thời về đối tượng quan trắc. Phương pháp lấy mẫu này chỉ thích hợp ở một số điều kiện nhất định khi các đặc trưng của dòng thải không biến đổi trong một khoảng thời gian dài.2.2.2. Mẫu tổ hợp Mẫu tổ hợp cung cấp thông tin chính xác hơn mẫu đơn vì đặc tính củadòng thải thường dao động và rất khó dự đoán. Có 03 loại mẫu tổ hợp:  Tổ hợp theo không gian  Tổ hợp theo thời gian  Tổ hợp theo lưu lượng2.2.2.1. Mẫu tổ hợp theo không gian Bao gồm các mẫu đơn có thể tích bằng nhau và được lấy đồng thời tạicác địa điểm khác nhau. Thường sử dụng để lấy giá trị trung bình cho các mặt cắt ngang hoặcmặt cắt dọc của dòng nước. Mẫu đại diện cho chất lượng nước tại mặt cắt đó, được lấy ở thời điểmnước đứng, dòng chảy ổn định.Ví dụ: Mẫu tổ hợp A Mặt cắt dọc 1 2 Mẫu tổ hợp A B 1 2 Mặt cắt ngang 3 BChú ý: Khi sử dụng mặt cắt trong quá trình khảo sát, phân tích cần phải thugọp các điểm lấy mẫu lại để tiết kiệm chi phí cho quá trình khảo sát, phântích.Cần sử dụng mặt cắt ở các nơi khác biệt.2.2.2.2. Mẫu tổ hợp theo thời gian Bao gồm những mẫu đơn có thể tích bằng nhau và được lấy ở cáckhoảng thời gian bằng nhau trong một chu kỳ. Lấy mẫu tổ hợp theo thời gian thường được áp dụng để nghiên cứuchất lượng trung bình của nguồn nước theo chu kỳ (ngày đêm, chu kỳtriều,…)2.2.2.3. Mẫu tổ hợp theo lưu lượng - Khi lưu lượng thay đổi thì chất lượng nước thay đổi. - Bao gồm các mẫu đơn ở các khoảng thời gian bằng nhau nhưng theotỷ lệ lưu lượng dòng thải - Dùng để khảo sát dòng thải công nghiệpChú ý: Đối với mẫu tổ hợp, từng mẫu đơn cần lấy với thể tích ≥ 50ml.Thường chọn khoảng 200 – 300ml. Tất cả các mẫu đơn phải được lấy với thể tích 1 – 2 lít Mẫu tổ hợp từ n mẫu thường được lấy 1 – 2 lít/n.2.3. Kỹ thuật lấy mẫu Tùy theo mục đích chúng ta có thể lựa chọn vị trí lấy mẫu, thời điểmlấy mẫu, thời gian lấy mẫu để tránh sự khác biệt của các thành phần trongmẫu nước.2.3.1. Lấy mẫu nước sông - Điểm lấy mẫu thường là các địa danh dễ nhớ, hoặc thuận tiện choviệc lấy mẫu. - Điểm lấy mẫu chọn nơi dòng chảy có sự xáo trộn mạnh nhất (chọnvị trí giữa dòng đối với dòng chảy nhỏ) * Đối với dòng chảy hẹp: 01 vị trí * Đối với dòng chảy rộng: 03 vị trí (trái, phải, giữa dòng: tạicác vị trí này có trường vận tốc khác nhau). - Nếu dòng chảy không có gì đặc biệt, mẫu được lấy cách mặt nước20 ÷ 30 cm, là các mẫu đơn hay mẫu tổ hợp. - Khi lấy mẫu nước sông cần chú ý: * Nếu Sông đồng nhất → mẫu được lấy cách bề mặt 30 ÷ 40 cm * Nếu Sông không đồng nhất → cần lấy mẫu theo độ sâu: H ≤ 1m → chọn 1 điểm lấy mẫu H = 1 – 2m → chọn 2 điểm lấy mẫu H ≥ 3m → chọn 3 điểm lấy mẫu Việc xác định tính đồng nhất hay không đồng nhất dựa và sự biếnthiên nhiệt độ. Đây là thông số điều khiển tất cả các quá trình trong tự nhiên.Khi nhiệt độ khác nhau thì các quá trình xảy ra cũng khác nhau dẫn đến giátrị các thông số cũng khác nhau. - Khi nghiên cứu tác động của dòng nhánh, nguồn thải tới chất lượngnước trong dòng chính thì xác định 02 điểm : thượng lưu và hạ lưu. Điểm hạ lưu phải đủ xa để có sự xáo trộn hoàn toàn, L khoảng 1km. Điểm thượng ...

Tài liệu có liên quan: