Giáo trình Quản trị mạng nâng cao: Phần 2 - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh
Số trang: 56
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.48 MB
Lượt xem: 49
Lượt tải: 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phần 2 của giáo trình "Quản trị mạng nâng cao" tiếp tục cung cấp cho học viên những nội dung về: công nghệ VPN; hệ thống Mail Server; giám sát hệ thống mạng; giao thức quản lý mạng đơn giản – SNMP và một số phần mềm giám sát mạng;... Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Quản trị mạng nâng cao: Phần 2 - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh CHƯƠNG 3: CÔNG NGHỆ VPN MỤC TIÊU Học xong chương này sinh viên có thể: o Trình bày được khái niệm, lợi ích của công nghệ VPN o Trình bày được nguyên lý hoạt động của VPN o Triển khai, cài đặt, cấu hình được công nghệ VPN cho doanh nghiệp o Tư vấn cho khách hàng triển khai công nghệ VPN. o Rèn luyện khả năng tư duy logic. 3.1. Tổng quan về VPN 3.1.1 Khái niệm Mạng riêng ảo hay còn được gọi với từ viết tắt VPN, đây không phải là một khái niệm mới trong công nghệ mạng. VPN có thể được định nghĩa như là một dịch vụ mạng ảo được triển khai trên cơ sở hạ tầng của hệ thống mạng công cộng với mục đích tiết kiệm chi phí cho các kết nối điểm - điểm. Hai đặc điểm quan trọng của công nghệ VPN là “riêng” và “ảo” tương ứng với hai thuật ngữ tiếng anh (Virtual and Private). VPN có thể xuất hiện tại bất cứ lớp nào trong mô hình OSI, VPN là sự cải tiến cơ sở hạ tầng mạng WAN, làm thay đổi và làm tăng tính chất của mạng cục bộ cho mạng WAN. 55 Hình 3.1: Mô hình VPN 3.1.2 Lợi ích của VPN - VPN làm giảm chi phí thường xuyên: VPN cho phép tiết kiệm chi phí thuê đường truyền và giảm chi phí phát sinh cho nhân viên ở xa nhờ vào việc họ truy cập vào hệ thống mạng nội bộ thông qua các điểm cung cấp dịch vụ ở địa phương POP (Point of Presence), hạn chế thuê đường truy cập của nhà cung cấp đến giá thành cho việc kết nối Lan – to – Lan giảm đi đáng kể so với việc thuê đường Leased - line. - Giảm chi phí quản lý và hỗ trợ: Với việc sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp, chúng ta chỉ phải quản lý các kết nối đầu cuối tại các chi nhánh mạng, đồng thời tận dụng cơ sở hạ tầng của mạng Internet và đội ngũ kỹ thuật của nhà cung cấp dịch vụ. - VPN đảm bảo an toàn thông tin, tính toàn vẹn và xác thực: Dữ liệu truyền trên mạng được mã hóa bằng các thuật toán và được truyền trong các đường hầm (Tunnel) nên thông tin có độ an toàn cao. - VPN dễ dàng kết nối các chi nhánh thành mạng nội bộ: VPN có thể dễ dàng kết nối hệ thống mạng giữa các chi nhánh của một công ty và văn phòng trung tâm thành một mạng LAN với chi phí thấp. - VPN hỗ trợ các giao thức mạng thông dụng nhất hiện nay như TCP/IP: thông tin được gửi đi trên VPN đã được mã hóa do đó các địa chỉ trên mạng riêng được che giấu và chỉ sử dụng các địa chỉ bên ngoài Internet. 3.1.3 Chức năng của VPN VPN cung cấp 3 chức năng chính: - Sự tin cậy (Confidentiality) : Người gửi có thể mã hóa các gói dữ liệu trước khi truyền chúng ngang qua mạng nên không ai có thể truy nhập thông tin mà không được phép. - Tính toàn vẹn dữ liệu (Data Integrity) : Người nhận có thể kiểm tra rằng dữ liệu đã được truyền qua mạng internet mà không có sự thay đổi nào. - Xác thực nguồn gốc (Origin authentication) : Người nhận có thể xác thực nguồn gốc của gói dữ liệu, đảm bảo và công nhận nguồn thông tin. 56 3.1.4 Các thành phần cần thiết tạo nên kết nối VPN - User authentication: cung cấp cơ chế chứng thực người dùng, cho phép người dùng hợp lệ kết nối vào hệ thống VPN - Address management : cung cấp địa chỉ IP hợp lệ cho người dùng sau khi gia nhập hệ thống VPN để có thể truy cập tài nguyên trên mạng nội bộ. - Data Encryption : cung cấp giải pháp mã hóa dữ liệu trong quá trình truyền nhằm đảm bảo tính riêng tư và toàn vẹn dữ liệu. - Key Management : cung cấp giải pháp quản lý các khóa dùng cho quá trình mã hóa và giải mã dữ liệu. Phụ thuộc vào kiểu VPN (truy nhập từ xa Remote Access hay kết nối ngang hàng Site-to-Site), một số thành phần nhất định cần thiết để hình thành VPN: - Phần mềm máy trạm cho mỗi người dùng xa. - Các thiết bị phần cứng riêng biệt, ví dụ như: Bộ trung tâm (VPN Concentrator) hoặc tường lửa (Secure PIX Firewall). - Các máy chủ VPN sử dụng cho dịch vụ quay số. - Máy chủ truy cập NAS (Network Access Server) dùng cho các người dùng VPN ở xa truy nhập. - Trung tâm quản lý mạng và chính sách VPN. 3.1.5 Phân loại VPN 3.1.5.1 VPN Remote Access Hình 3.2: VPN Remote Access 57 VPN Remote Access: Hay cũng được gọi là Virtual Private Dial - up Network (VPDN), đây là dạng kết nối User – to – Lan áp dụng cho các công ty mà các nhân viên có nhu cầu kết nối tới mạng riêng (Private network) từ các địa điểm từ xa. Mỗi công ty có thể cài đặt một mạng kiểu Remote – Access diện rộng theo các tài nguyên từ một nhà cung cấp dịch vụ ESP (Enterprise Service Provider). ESP cài đặt một công nghệ Network Access Server (NAS) và cung cấp cho các user ở xa với phần mềm client trên mỗi máy của họ. Một đặc điểm quan trọng của VPN Remote Access là: cho phép người dùng di động truy cập từ xa vào hệ thống mạng nội bộ trong công ty để làm việc. Để thực hiện được VPN Remote Access cần : - Có 01 VPN Getway (có 01 IP Public). Đây là điểm tập trung xử lý khi VPN Client quay số truy cập vào hệ thống VPN nội bộ. - Các VPN Client kết nối vào mạng Internet. 3.1.5.2VPN Site-to-Site Hình 3.3: VPN Site - to – Site VPN Site - to – Site: Bằng việc sử dụng một thiết bị chuyên dụng và cơ chế bảo mật diện rộng, mỗi công ty có thể tạo kết nối với rất nhiều các site qua một mạng công cộng như Internet. Các mạng VPN Site – To – Site có thể thuộc hai dạng: 58 - Intranet: Intranet VPN mở rộng các dịch vụ của mạng nội bộ tới các trụ sở ở xa, đây là một mô hình liên mạng hướng phi kết nối qua một mạng WAN dùng chung. Yêu cầu ở đây là phải thực hiện được t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Quản trị mạng nâng cao: Phần 2 - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh CHƯƠNG 3: CÔNG NGHỆ VPN MỤC TIÊU Học xong chương này sinh viên có thể: o Trình bày được khái niệm, lợi ích của công nghệ VPN o Trình bày được nguyên lý hoạt động của VPN o Triển khai, cài đặt, cấu hình được công nghệ VPN cho doanh nghiệp o Tư vấn cho khách hàng triển khai công nghệ VPN. o Rèn luyện khả năng tư duy logic. 3.1. Tổng quan về VPN 3.1.1 Khái niệm Mạng riêng ảo hay còn được gọi với từ viết tắt VPN, đây không phải là một khái niệm mới trong công nghệ mạng. VPN có thể được định nghĩa như là một dịch vụ mạng ảo được triển khai trên cơ sở hạ tầng của hệ thống mạng công cộng với mục đích tiết kiệm chi phí cho các kết nối điểm - điểm. Hai đặc điểm quan trọng của công nghệ VPN là “riêng” và “ảo” tương ứng với hai thuật ngữ tiếng anh (Virtual and Private). VPN có thể xuất hiện tại bất cứ lớp nào trong mô hình OSI, VPN là sự cải tiến cơ sở hạ tầng mạng WAN, làm thay đổi và làm tăng tính chất của mạng cục bộ cho mạng WAN. 55 Hình 3.1: Mô hình VPN 3.1.2 Lợi ích của VPN - VPN làm giảm chi phí thường xuyên: VPN cho phép tiết kiệm chi phí thuê đường truyền và giảm chi phí phát sinh cho nhân viên ở xa nhờ vào việc họ truy cập vào hệ thống mạng nội bộ thông qua các điểm cung cấp dịch vụ ở địa phương POP (Point of Presence), hạn chế thuê đường truy cập của nhà cung cấp đến giá thành cho việc kết nối Lan – to – Lan giảm đi đáng kể so với việc thuê đường Leased - line. - Giảm chi phí quản lý và hỗ trợ: Với việc sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp, chúng ta chỉ phải quản lý các kết nối đầu cuối tại các chi nhánh mạng, đồng thời tận dụng cơ sở hạ tầng của mạng Internet và đội ngũ kỹ thuật của nhà cung cấp dịch vụ. - VPN đảm bảo an toàn thông tin, tính toàn vẹn và xác thực: Dữ liệu truyền trên mạng được mã hóa bằng các thuật toán và được truyền trong các đường hầm (Tunnel) nên thông tin có độ an toàn cao. - VPN dễ dàng kết nối các chi nhánh thành mạng nội bộ: VPN có thể dễ dàng kết nối hệ thống mạng giữa các chi nhánh của một công ty và văn phòng trung tâm thành một mạng LAN với chi phí thấp. - VPN hỗ trợ các giao thức mạng thông dụng nhất hiện nay như TCP/IP: thông tin được gửi đi trên VPN đã được mã hóa do đó các địa chỉ trên mạng riêng được che giấu và chỉ sử dụng các địa chỉ bên ngoài Internet. 3.1.3 Chức năng của VPN VPN cung cấp 3 chức năng chính: - Sự tin cậy (Confidentiality) : Người gửi có thể mã hóa các gói dữ liệu trước khi truyền chúng ngang qua mạng nên không ai có thể truy nhập thông tin mà không được phép. - Tính toàn vẹn dữ liệu (Data Integrity) : Người nhận có thể kiểm tra rằng dữ liệu đã được truyền qua mạng internet mà không có sự thay đổi nào. - Xác thực nguồn gốc (Origin authentication) : Người nhận có thể xác thực nguồn gốc của gói dữ liệu, đảm bảo và công nhận nguồn thông tin. 56 3.1.4 Các thành phần cần thiết tạo nên kết nối VPN - User authentication: cung cấp cơ chế chứng thực người dùng, cho phép người dùng hợp lệ kết nối vào hệ thống VPN - Address management : cung cấp địa chỉ IP hợp lệ cho người dùng sau khi gia nhập hệ thống VPN để có thể truy cập tài nguyên trên mạng nội bộ. - Data Encryption : cung cấp giải pháp mã hóa dữ liệu trong quá trình truyền nhằm đảm bảo tính riêng tư và toàn vẹn dữ liệu. - Key Management : cung cấp giải pháp quản lý các khóa dùng cho quá trình mã hóa và giải mã dữ liệu. Phụ thuộc vào kiểu VPN (truy nhập từ xa Remote Access hay kết nối ngang hàng Site-to-Site), một số thành phần nhất định cần thiết để hình thành VPN: - Phần mềm máy trạm cho mỗi người dùng xa. - Các thiết bị phần cứng riêng biệt, ví dụ như: Bộ trung tâm (VPN Concentrator) hoặc tường lửa (Secure PIX Firewall). - Các máy chủ VPN sử dụng cho dịch vụ quay số. - Máy chủ truy cập NAS (Network Access Server) dùng cho các người dùng VPN ở xa truy nhập. - Trung tâm quản lý mạng và chính sách VPN. 3.1.5 Phân loại VPN 3.1.5.1 VPN Remote Access Hình 3.2: VPN Remote Access 57 VPN Remote Access: Hay cũng được gọi là Virtual Private Dial - up Network (VPDN), đây là dạng kết nối User – to – Lan áp dụng cho các công ty mà các nhân viên có nhu cầu kết nối tới mạng riêng (Private network) từ các địa điểm từ xa. Mỗi công ty có thể cài đặt một mạng kiểu Remote – Access diện rộng theo các tài nguyên từ một nhà cung cấp dịch vụ ESP (Enterprise Service Provider). ESP cài đặt một công nghệ Network Access Server (NAS) và cung cấp cho các user ở xa với phần mềm client trên mỗi máy của họ. Một đặc điểm quan trọng của VPN Remote Access là: cho phép người dùng di động truy cập từ xa vào hệ thống mạng nội bộ trong công ty để làm việc. Để thực hiện được VPN Remote Access cần : - Có 01 VPN Getway (có 01 IP Public). Đây là điểm tập trung xử lý khi VPN Client quay số truy cập vào hệ thống VPN nội bộ. - Các VPN Client kết nối vào mạng Internet. 3.1.5.2VPN Site-to-Site Hình 3.3: VPN Site - to – Site VPN Site - to – Site: Bằng việc sử dụng một thiết bị chuyên dụng và cơ chế bảo mật diện rộng, mỗi công ty có thể tạo kết nối với rất nhiều các site qua một mạng công cộng như Internet. Các mạng VPN Site – To – Site có thể thuộc hai dạng: 58 - Intranet: Intranet VPN mở rộng các dịch vụ của mạng nội bộ tới các trụ sở ở xa, đây là một mô hình liên mạng hướng phi kết nối qua một mạng WAN dùng chung. Yêu cầu ở đây là phải thực hiện được t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo trình Quản trị mạng nâng cao Quản trị mạng nâng cao Công nghệ VPN Hệ thống Mail Server Giao thức quản lý mạng MS.Exchange Server 2010Tài liệu có liên quan:
-
Giáo trình quản trị mạng Windows 2000 nâng cao
36 trang 103 0 0 -
Giáo trình Quản trị mạng nâng cao: Phần 1 - Trường ĐH Công nghiệp Quảng Ninh
55 trang 67 0 0 -
198 trang 50 1 0
-
Đồ án: Tìm hiểu, thiết kế và triển khai dịch vụ VNP Client to site cho doanh nghiệp, công ty nhỏ
50 trang 49 0 0 -
Giáo trình Quản trị mạng nâng cao (Nghề Tin học ứng dụng - Trình độ Cao đẳng) - CĐ GTVT Trung ương I
74 trang 46 0 0 -
67 trang 42 0 0
-
77 trang 35 0 0
-
15 trang 29 0 0
-
Đề tài: Triển khai hệ thống Mail server với MDeamon
44 trang 29 0 0 -
QUẢN TRỊ MẠNG WINDOWS 2000 NÂNG CAO
6 trang 28 0 0