Giáo trình Thiết Kế Và Lập Trình Web Bằng Ngôn Ngữ ASP
Số trang: 143
Loại file: pdf
Dung lượng: 4.49 MB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo sách 'giáo trình thiết kế và lập trình web bằng ngôn ngữ asp', công nghệ thông tin, kỹ thuật lập trình phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Thiết Kế Và Lập Trình Web Bằng Ngôn Ngữ ASP Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: ledduy@ieee.org Chương 1 Từ một chuẩn cho các tài liệu văn bản, HTML ngày nay có thể chứa hình ảnh, âm thanh, video, và cho phép phát triển các ứng GIỚI THIỆU MẠNG INTERNET dụng thông qua Common Gateway Interface (CGI), ASP, JSP, PHP, Java Servlet, .... 1. SƠ LƯỢC VỀ MẠNG INTERNET 1.1. Lịch sử mạng Internet Mạng Internet xuất phát từ mạng ARPANET của Mỹ và ngày nay đã trở thành mạng toàn cầu kết nối hàng trăm triệu người trên thế giới. Mạng máy tính toàn cầu Internet có thể được xem như là mạng của tất cả các mạng (network of networks), trong đó người dùng tại bất cứ máy tính nào đều có thể truy cập tới các thông tin của các máy khác (nếu được phép). Mạng Internet ban đầu được biết dưới tên là ARPANET do tổ chức Advanced Research Projects Agency (ARPA) của Mỹ thiết lập năm 1969. Mục đích chính của mạng này là tạo cơ sở cho các máy tính nghiên cứu của các trường đại học có thể kết nối và trao đổi với nhau. Thiết kế của ARPANET độc đáo ở chỗ là mạng vẫn có thể hoạt động khi một phần của nó bị phá hủy trong các trường hợp chiến tranh hoặc thiên tai. Ngày nay mạng Internet là một mạng công cộng kết nối hàng Hình 1.1 – Mô hình mạng Internet trăm triệu người trên thế giới. Về mặt vật lí, mạng Internet sử dụng 1.2. Một số kiến thức liên quan đến mạng Internet một phần của toàn bộ các tài nguyên của các mạng viễn thông công cộng đang tồn tại (public telecommunication networks). Về mặt kĩ 1.2.1. Địa chỉ IP (IP Address) thuật, mạng Internet sử dụng tập các giao thức gọi chung là TCP/IP Địa chỉ IP là một con số 32-bit dùng để xác định đối tượng nhận (Transmission Control Protocol/Internet Protocol). Hai mô phỏng của và gửi thông tin trên Internet. Khi bạn yêu cầu một trang HTML hay công nghệ mạng Internet là intranet and extranet cũng sử dụng các gửi e-mail, địa chỉ IP của bạn sẽ được gửi đi cùng các gói tin đến địa giao thức này. chỉ IP của người nhận. Một khi người nhận nhận được yêu cầu của Sự ra đời của giao thức HTTP và HMTL đã đánh dấu một bước bạn, họ sẽ căn cứ trên địa chỉ IP mà bạn gửi kèm để gửi kết quả trả ngoặc mới trong việc sử dụng Internet. Cho tới năm 1990 các dịch về. vụ cơ bản của Internet vẫn chỉ là e-mail, listserv, telnet, và ftp. Năm Để đơn giản hóa người ta phân con số này thành 4 con số 8 bit 1992, Tim Berners-Lee, một nhà vật lí học tại CERN đã phát triển viết cách nhau bởi dấu chấm “.”. Vì mọi máy là một phần của mạng các giao thức cho World Wide Web (WWW). Trong khi tìm kiếm nên người ta chia địa chỉ IP thành 2 phần là phần mô tả mạng cách để liên kết các tài liệu khoa học lại với nhau, anh ta đã tạo ra (network) mà máy đó thuộc về và phần mô tả máy (local host). Nếu Hypertext Markup Language (HTML), một tập con của Standard tất cả các bit của vùng mô tả máy bằng 0, thì địa chỉ IP dùng để mô Generalized Markup Language (SGML). tả địa chỉ mạng (network address); Nếu tất cả các bit của vùng mô tả máy bằng 1, thì địa chỉ IP này chính là địa chỉ broadcast (broadcast Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: ledduy@ieee.org 3 4 Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: ledduy@ieee.org address); Nếu không thuộc hai trường hợp trên, địa chỉ IP này dùng để mô tả địa chỉ máy (host address). Địa chỉ IP tự nó không chứa thông tin về phần nào mô tả mạng, phần nào mô tả máy mà thành phần subnet mask đi kèm với mỗi địa chỉ sẽ cung cấp thông tin này. Theo qui ước, vùng các bit 1 xác định vùng mô tả mạng, và vùng các bit 0 xác định vùng mô tả máy. Trong subnet mask chỉ gồm 2 dãy liên tục các bit 1 và dãy liên tục các bit 0 nằm liên tiếp nhau tính từ trái sang. Các địa chỉ IP được phân thành 3 lớp A, B, C tùy theo giá trị của 3 bytes đầu tiên. Theo đó thì: Class Available Network # of # of Hosts Default Address Networks Subnet A 1 - 126 126 16.7 million 255.0.0.0 B 128.xxx – 191.xxx 16.384 65.536 255.255.0.0 C 192.xxx.xxx – 2.097.152 256 255.255.255.0 223.xxx.xxx Việc phân chia địa chỉ IP trên Internet do ICANN chịu trách nhiệm. Địa chỉ IP thường được quản lí bởi các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP – Internet Service Provider). Các địa chỉ IP này thường được gọi nôm na là địa chỉ IP thực. Nếu bạn muốn thiết lập một websi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình Thiết Kế Và Lập Trình Web Bằng Ngôn Ngữ ASP Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: ledduy@ieee.org Chương 1 Từ một chuẩn cho các tài liệu văn bản, HTML ngày nay có thể chứa hình ảnh, âm thanh, video, và cho phép phát triển các ứng GIỚI THIỆU MẠNG INTERNET dụng thông qua Common Gateway Interface (CGI), ASP, JSP, PHP, Java Servlet, .... 1. SƠ LƯỢC VỀ MẠNG INTERNET 1.1. Lịch sử mạng Internet Mạng Internet xuất phát từ mạng ARPANET của Mỹ và ngày nay đã trở thành mạng toàn cầu kết nối hàng trăm triệu người trên thế giới. Mạng máy tính toàn cầu Internet có thể được xem như là mạng của tất cả các mạng (network of networks), trong đó người dùng tại bất cứ máy tính nào đều có thể truy cập tới các thông tin của các máy khác (nếu được phép). Mạng Internet ban đầu được biết dưới tên là ARPANET do tổ chức Advanced Research Projects Agency (ARPA) của Mỹ thiết lập năm 1969. Mục đích chính của mạng này là tạo cơ sở cho các máy tính nghiên cứu của các trường đại học có thể kết nối và trao đổi với nhau. Thiết kế của ARPANET độc đáo ở chỗ là mạng vẫn có thể hoạt động khi một phần của nó bị phá hủy trong các trường hợp chiến tranh hoặc thiên tai. Ngày nay mạng Internet là một mạng công cộng kết nối hàng Hình 1.1 – Mô hình mạng Internet trăm triệu người trên thế giới. Về mặt vật lí, mạng Internet sử dụng 1.2. Một số kiến thức liên quan đến mạng Internet một phần của toàn bộ các tài nguyên của các mạng viễn thông công cộng đang tồn tại (public telecommunication networks). Về mặt kĩ 1.2.1. Địa chỉ IP (IP Address) thuật, mạng Internet sử dụng tập các giao thức gọi chung là TCP/IP Địa chỉ IP là một con số 32-bit dùng để xác định đối tượng nhận (Transmission Control Protocol/Internet Protocol). Hai mô phỏng của và gửi thông tin trên Internet. Khi bạn yêu cầu một trang HTML hay công nghệ mạng Internet là intranet and extranet cũng sử dụng các gửi e-mail, địa chỉ IP của bạn sẽ được gửi đi cùng các gói tin đến địa giao thức này. chỉ IP của người nhận. Một khi người nhận nhận được yêu cầu của Sự ra đời của giao thức HTTP và HMTL đã đánh dấu một bước bạn, họ sẽ căn cứ trên địa chỉ IP mà bạn gửi kèm để gửi kết quả trả ngoặc mới trong việc sử dụng Internet. Cho tới năm 1990 các dịch về. vụ cơ bản của Internet vẫn chỉ là e-mail, listserv, telnet, và ftp. Năm Để đơn giản hóa người ta phân con số này thành 4 con số 8 bit 1992, Tim Berners-Lee, một nhà vật lí học tại CERN đã phát triển viết cách nhau bởi dấu chấm “.”. Vì mọi máy là một phần của mạng các giao thức cho World Wide Web (WWW). Trong khi tìm kiếm nên người ta chia địa chỉ IP thành 2 phần là phần mô tả mạng cách để liên kết các tài liệu khoa học lại với nhau, anh ta đã tạo ra (network) mà máy đó thuộc về và phần mô tả máy (local host). Nếu Hypertext Markup Language (HTML), một tập con của Standard tất cả các bit của vùng mô tả máy bằng 0, thì địa chỉ IP dùng để mô Generalized Markup Language (SGML). tả địa chỉ mạng (network address); Nếu tất cả các bit của vùng mô tả máy bằng 1, thì địa chỉ IP này chính là địa chỉ broadcast (broadcast Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: ledduy@ieee.org 3 4 Lê Đình Duy - ĐH KHTN Tp. HCM Email: ledduy@ieee.org address); Nếu không thuộc hai trường hợp trên, địa chỉ IP này dùng để mô tả địa chỉ máy (host address). Địa chỉ IP tự nó không chứa thông tin về phần nào mô tả mạng, phần nào mô tả máy mà thành phần subnet mask đi kèm với mỗi địa chỉ sẽ cung cấp thông tin này. Theo qui ước, vùng các bit 1 xác định vùng mô tả mạng, và vùng các bit 0 xác định vùng mô tả máy. Trong subnet mask chỉ gồm 2 dãy liên tục các bit 1 và dãy liên tục các bit 0 nằm liên tiếp nhau tính từ trái sang. Các địa chỉ IP được phân thành 3 lớp A, B, C tùy theo giá trị của 3 bytes đầu tiên. Theo đó thì: Class Available Network # of # of Hosts Default Address Networks Subnet A 1 - 126 126 16.7 million 255.0.0.0 B 128.xxx – 191.xxx 16.384 65.536 255.255.0.0 C 192.xxx.xxx – 2.097.152 256 255.255.255.0 223.xxx.xxx Việc phân chia địa chỉ IP trên Internet do ICANN chịu trách nhiệm. Địa chỉ IP thường được quản lí bởi các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP – Internet Service Provider). Các địa chỉ IP này thường được gọi nôm na là địa chỉ IP thực. Nếu bạn muốn thiết lập một websi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chương trình lập trình giáo trình lập trình ngôn ngữ lập trình thủ thuật lập trình lập trình web lập trình ASP tập hợp các trang webTài liệu có liên quan:
-
Giáo trình Lập trình hướng đối tượng: Phần 2
154 trang 316 0 0 -
Kỹ thuật lập trình trên Visual Basic 2005
148 trang 310 0 0 -
Bài thuyết trình Ngôn ngữ lập trình: Hệ điều hành Window Mobile
30 trang 293 0 0 -
Bài giảng Một số hướng nghiên cứu và ứng dụng - Lê Thanh Hương
13 trang 248 0 0 -
NGÂN HÀNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM THIẾT KẾ WEB
8 trang 248 0 0 -
Giáo trình Lập trình cơ bản với C++: Phần 1
77 trang 242 0 0 -
Giáo án Tin học lớp 11 (Trọn bộ cả năm)
125 trang 231 1 0 -
Thủ thuật giúp giải phóng dung lượng ổ cứng
4 trang 223 0 0 -
Bài tập lập trình Windows dùng C# - Bài thực hành
13 trang 204 0 0 -
Thiết kế mạch logic bằng Verilog - HDL
45 trang 197 0 0